Luật Thi hành án dân sự số 26/2008/QH12 ngày 14/11/2008 của Quốc Hội
- Số hiệu văn bản: 26/2008/QH12
- Loại văn bản: Luật
- Cơ quan ban hành: Quốc hội
- Ngày ban hành: 14-11-2008
- Ngày có hiệu lực: 01-07-2009
- Ngày bị sửa đổi, bổ sung lần 1: 01-07-2015
- Ngày bị sửa đổi, bổ sung lần 2: 01-01-2022
- Ngày bị sửa đổi, bổ sung lần 3: 01-03-2022
- Tình trạng hiệu lực: Đang có hiệu lực
- Thời gian duy trì hiệu lực: 5679 ngày (15 năm 6 tháng 24 ngày)
- Ngôn ngữ:
- Định dạng văn bản hiện có:
Bản án sử dụng
- 33/2015/KDTM-ST (08-01-2015) Áp dụng: Luật thi hành án dân sự 2008
- 34/2015/KDTM-ST (26-03-2015) Áp dụng: Điều 2; Điều 6; Điều 7; Điều 9; Điều 30
- 52/2014/KDTM-ST (17-04-2014) Áp dụng:
- 06/2014/KDTM-ST (27-08-2014) Áp dụng: Điều 2; Điều 6; Điều 7; Điều 9; Điều 30
- 78/2014/KDTM-ST (30-12-2014) Áp dụng: Điều 2; Điều 6; Điều 7; Điều 9; Điều 30
- 678/2015/LĐ-PT (10-06-2015) Áp dụng: Điều 2; Điều 6; Điều 7; Điều 9; Điều 30
- Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động (Người sử dụng lao động) (10-06-2015) Áp dụng: Điều 2; Điều 6; Điều 7; Điều 9; Điều 30
95/2012/LĐ-ST: Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động (Người sử dụng lao động) Sơ thẩm Lao động
- 1928
- 43
Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động (Người sử dụng lao động)
Ngày 02/5/2010 bà NĐ_Trần Thị Kim Phúc được tuyển vào làm việc tại BĐ_Công ty TNHH TM SX DV Dương Minh (gọi tắt là BĐ_Công ty Dương Minh) với công việc là nhân viên bán hàng, theo dõi hàng xuất bán ra hàng ngày, hàng nhập kho, giá cả hàng hóa, thanh toán công nợ với khách hàng, đối chiếu hàng nhập kho với thủ kho. Đến ngày 01/01/2011 bà NĐ_Phúc mới được ký hợp đồng lao động với công ty, thời hạn 01 năm. Bà NĐ_Phúc vẫn làm việc bình thường thì ngày 21/11/2011 BĐ_Công ty Dương Minh ra Quyết định số 02/Q ĐTV-2011 chấm dứt hợp đồng trước thời hạn với lý do xét thấy công việc không phù hợp cần giảm biên chế cho công ty, công ty chỉ thanh toán lương tháng 11 cho bà NĐ_Phúc với số tiền là 2.975.000 đồng, không có bất kỳ khoản trợ cấp nào khác.
01/2015/HNGĐ-ST: Tranh chấp tài sản thuộc sở hữu chung vợ chồng Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 1302
- 14
Tranh chấp tài sản thuộc sở hữu chung vợ chồng
Theo đơn khởi kiện ngày 08/6/2009 và đơn khởi kiện bổ sung của nguyên đơn ông NĐ_Nguyễn Đức Thành có bà Lê Thị Tú và ông Trần Văn Hạ đại diện theo ủy quyền trình bày trong quá trình giải quyết vụ án cũng như tại phiên tòa: Nguồn gốc căn nhà số 90 đường số B Khu định cư Tân Quy Đông, phường TP, Quận Y, Thành phố HCM (số cũ 17 lô B Khu phố 2, phường TH, Quận Y, Thành phố HCM) là lô đất nền tái định cư của bà Nguyễn Thị Nhỏ. Năm 1997 bà Nhỏ chuyển nhượng lại cho bà LQ_Nguyễn Thị Hồng và ông LQ_Phan Thế Kha với giá 130.000.000 đồng, bà LQ_Hồng, ông LQ_Kha tự xây dựng căn nhà cấp 4 để ở.
24/2015/HNGĐ-ST: Tranh chấp tài sản thuộc sở hữu chung vợ chồng Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 1907
- 20
Tranh chấp tài sản thuộc sở hữu chung vợ chồng
Tại đơn khởi kiện ngày 12/7/2006, đơn khởi kiện bổ sung ngày 25/6/2012 và tại Tòa nguyên đơn bà NĐ_Nguyễn Thị Phương Ngọc trình bày : Do mâu thuẫn vợ chồng nên bà có làm đơn khởi kiện ngày 28/7/2006 yêu cầu Tòa án giải quyết cho bà ly hôn với ông BĐ_Hoàng Hưng đồng thời phân chia tài sản chung của vợ chồng. Quyết định tại bản án sơ thẩm số 27/2007/HNGĐ-ST ngày 24/9/2007 của Tòa án nhân dân Quận X, thành phố HCM ghi nhận sự thỏa thuận của bà và ông BĐ_Hoàng Hưng “sau khi bán căn nhà F4B (F8 Bis cũ) TS, Phường 15, Quận X, Thành phố HCM, trừ đi số tiền mua hóa giá căn nhà và các chi phí hợp lý khác như tiền xây dựng căn nhà theo hiện trạng hiện nay. Số tiền còn lại chia làm 5 phần gồm: ông BĐ_Hưng, bà NĐ_Ngọc và ba người con tên LQ_Phương Nguyên, LQ_Phương Uyên và LQ_Nguyên Viên, mỗi người được hưởng một phần ngang nhau”.
12/2015/DS-ST: Tranh chấp hợp đồng chơi hụi Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 746
- 9
Theo đơn khởi kiện ngày 21/11/2013 bà khởi kiện yêu cầu bà BĐ_Lâm Thị Mỹ Ngọc trả cho bà 45.000.000 đồng tiền nợ hụi và tiền lãi 12.150.000 đồng tính từ tháng 12/2012 đến tháng 12/2013 của 4 dây hụi bà tham gia chơi từ năm 2010 đến năm 2011. Sau đó theo đơn khởi kiện ngày 01/12/2013 và đơn thay đổi đơn khởi kiện đề ngày 06/05/2014 bà trình bày chỉ yêu cầu bà BĐ_Ngọc phải trả số tiền còn nợ hụi là 25.000.000 đồng.
17/2015/DS-ST: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 438
- 4
Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Theo đơn khởi kiện ngày 18/7/2014, các bản khai cũng như tại phiên tòa ngày hôm nay, nguyên đơn ông NĐ_Nguyễn Sơn Hà trình bày: Ông là con trai của bà Nguyễn Thị Hồng (đã chết ngày 18/3/2014), cha là ông Nguyễn Văn Viễn (đã chết ngày 05/01/2002), ông bà nội, ngoại của ông mất đã lâu hiện không còn ai. Bà Hồng và ông Viễn sinh được 03 người con gồm bà LQ_Nguyễn Thị Thanh Hân, bà LQ_Nguyễn Thị Tuyết Nghi và ông. Ngoài ra mẹ ông không có con riêng nào khác. Khi còn sống, mẹ ông có cho ông Nguyễn Huỳnh Tuấn vay số tiền là 300.000.000 đồng theo hợp đồng vay tiền không có biện pháp bảo đảm được ký kết giữa bà Hồng và ông Tuấn vào ngày 17/7/2013, thời hạn vay theo hợp đồng là 12 tháng kể từ ngày 17/7/2013 đến hết 17/7/2014, lãi suất là 10,2%/năm, trả lãi theo quý.
38/2015/HNGĐ-ST: Tranh chấp tài sản thuộc sở hữu chung vợ chồng Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 1799
- 28
Tranh chấp tài sản thuộc sở hữu chung vợ chồng
Theo đơn khởi kiện ngày 09/5/2014 của nguyên đơn và lời khai tại Tòa của người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn trình bày: Ông NĐ_Tạ Ánh Đồng và bà BĐ_Võ Thị Lệ Thư là vợ chồng, đăng ký kết hôn ngày 12/03/1983 tại Ủy ban nhân dân Quận X. Quá trình chung sống ông NĐ_Đồng và bà BĐ_Thư tạo lập được tài sản chung là quyền sử dụng đất và căn nhà tại số 340 NT, Phường 6, Quận X, Thành phố HCM theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất số CH00117 do Ủy ban nhân dân Quận X, Thành phố HCM cấp ngày 01/12/2010.
24/2015/DS-ST: Tranh chấp hợp đồng mua bán nhà Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 1819
- 45
Tranh chấp hợp đồng mua bán nhà
Căn hộ số I3 đường CT, Phường 15, Quận X, Thành phố HCM có nguồn gốc trước đây là của bà LQ_My và ông LQ_Châu Kiên sở hữu đã tặng cho con là ông NĐ_Nguyễn Vĩnh Ninh. Năm 2011 ông NĐ_Ninh bán căn hộ này cho vợ chồng ông BĐ_Dư, bà BĐ_Thư với giá là 7.550.000.000 đồng và đồng ý để bà LQ_My nhận tiền cọc với vợ chồng ông BĐ_Dư và bà BĐ_Thư, tiền đặt cọc là 550.000.000 đồng, bà LQ_My nhận có giao lại cho ông NĐ_Ninh. Hai bên đã ký hợp đồng mua bán nhà tại phòng công chứng với giá mua bán là 13.000.000.000 đồng theo đề nghị của ông BĐ_Dư để khi làm hồ sơ vay tiền với ngân hàng sẽ thuận lợi. Từ khi ký hợp đồng xong đến nay ông NĐ_Ninh chưa gặp bà BĐ_Thư ông BĐ_Dư lần nào và cũng chưa nhận tiền mua bán nhà. Do không biết về các thông số ghi trong chủ quyền nên trong hợp đồng mua bán nhà đã thỏa thuận bán: diện tích sàn: 152,2m2, kết cấu nhà: tường gạch, sàn BTCT, mái tôn, số tầng: 2; Đất ở: diện tích: 667,4m2, hình thức sử dụng chung: 328,7m2 (đúng theo thực tế thì diện tích đất ở 667,4m2 là diện tích của 4 căn hộ trong đó có căn hộ I.3; diện tích 328,7m2 là diện tích chung của 4 căn hộ; diện tích 338,66m2 là diện tích riêng của 2 căn hộ, trong đó hộ I.3 là 165,13m2).