cơ sở dữ liệu pháp lý

12/2011/KDTM-ST: Tranh chấp hợp đồng hợp tác chuyên môn Sơ thẩm Kinh doanh thương mại
  • 2926
  • 111

Tranh chấp hợp đồng hợp tác chuyên môn

19-12-2011
TAND cấp huyện

Ngày 21/3/2008, BĐ_Công ty TNHH bệnh viện Viễn Đông (sau đây gọi tắt là BĐ_bệnh viện Viễn Đông) có ký với bà hợp đồng hợp tác chuyên môn số 06-HĐTV/HTCM-2008 để hợp tác quản lý và điều hành khoa phẫu thuật tạo hình và lazer thẩm mỹ; tên giao dịch là Trung tâm thẩm mỹ STO Viễn Đông (sau đây gọt tắt là trung tâm thẩm mỹ). Hai bên thỏa thuận BĐ_bệnh viện Viễn Đông chịu trách nhiệm xin phép thành lập, tạo điều kiện và bảo đảm các thủ tục về hành chính, pháp lý cho trung tâm thẩm mỹ hoạt động. Bà NĐ_Nga chịu trách nhiệm quản lý, điều hành và duy trì các hoạt động của trung tâm thẩm mỹ, được phép khám, chữa bệnh các loại bệnh được liệt kê và mô tả chi tiết tại phụ lục hợp đồng số 1 của hợp đồng hợp tác chuyên môn.


01/2011/DS-ST: Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
  • 715
  • 6

Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất

05-01-2011
TAND cấp huyện

Theo đơn khởi kiện ngày 18/11/2009, các biên bản tự khai và các lần hòa giải, nguyên đơn ông NĐ_Nguyễn Văn Hà̉ trình bày: Ngày 18/11/2004, ông NĐ_Hà̉ nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất của ông BĐ_Võ Văn Cung̀̉ và bà BĐ_Nguyễn Thị Tình có chiều ngang 7m dài 18m (hết đất) thuộc thửa đất số 30 tờ bản đồ số 11 tại ấp Phú Bưng, xã PC với giá 110.000.000 đồng. Đo đạc thực tế diện tích 118m2 thuộc thửa 637 (tách từ thửa 30) tờ bản đồ số 11. Ông NĐ_Hà̉ giao tiền cho ông BĐ_Cung̀̉ hai lần cụ thể: ngày 18/11/2004 đặt cọc 40.000.000 đồng, ngày 05/12/2004 số tiền còn lại là 70.000.000 đồng. Theo giấy mua bán đất thì khi ông NĐ_Hà̉ giao hết số tiền còn lại bên ông BĐ_Cung̀̉ phải làm thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Tuy nhiên, do hoàn cảnh của ông NĐ_Hà̉ khó khăn không có tiền làm thủ tục sang tên và do bà BĐ_Nguyễn Thị Tình là cô ruột của ông NĐ_Hà̉ nên ông NĐ_Hà̉ tin tưởng giao hết tiền mua đất cho vợ chồng ông BĐ_Cung̀̉ rồi làm thủ tục chuyển nhượng sau.


05/2011/DS-ST: Tranh chấp tiền đặt cọc thực hiện hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
  • 1041
  • 7

Tranh chấp tiền đặt cọc thực hiện hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất

28-01-2011
TAND cấp huyện

Theo đơn khởi kiện ngày 07/01/2006, các biên bản tự khai và các lần hòa giải, nguyên đơn và đại diện nguyên đơn - ông Nguyễn Hữu An thống nhất trình bày: Ông NĐ_Lê Trọng Đinh và bà LQ_Lê Thị Hữu Hân có diện tích đất 75.000m2 (đo đạc thực tế là 84.000m2) tại ấp 5, thị trấn Uyên Hưng, huyện TU, BD, đất đã có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ngày 05/8/1994. Trên diện tích đất này ông NĐ_Đinh, bà LQ_Hân đã đầu tư xây dựng nhà, trồng cây và chuồng trại để làm trang trại nuôi gà.


18/2011/DSST: Tranh chấp hợp đồng dịch vụ Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
  • 1263
  • 4

Tranh chấp hợp đồng dịch vụ

26-04-2011
TAND cấp huyện

Ngày 23/6/2008, ông có ký hợp đồng mở tài khoản giao dịch chứng khoán số: 350/2008/MGCK với số tài khoản là 066C500130 tại BĐ_Công ty cổ phần chứng khoán Sinh An. Để phục vụ cho việc giao dịch mua bán chứng khoán ông phải mở thêm tài khoản Ngân hàng Đông Á số: 0102904126. Thời gian đầu việc mua bán chứng khoán của ông tại sàn giao dịch của BĐ_Công ty cổ phần chứng khoán Sinh An diễn ra bình thường. Tuy nhiên, từ 19/3/2010 đến 20/5/2010 BĐ_Công ty cổ phần chứng khoán Sinh An đã tự ý sử dụng tài khoản cá nhân của ông, đặt lệnh mua bán chứng khoán khi chưa có sự đồng ý của ông, gây thiệt hại đến quyền lợi tài sản. Khi Công ty thông báo kết quả giao dịch, ông có gặp lãnh đạo Công ty khiếu nại nhưng không được giải quyết.


19/2011/DS-ST: Tranh chấp hợp đồng dịch vụ Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
  • 728
  • 3

Tranh chấp hợp đồng dịch vụ

27-04-2011
TAND cấp huyện

Nguyên đơn bà NĐ_Trương Ngọc Quỳnh Minh do ông Trương Hoàng Thọ đại diện theo ủy quyền trình bày: Bà NĐ_ Minh ký hợp đồng số 013/WTP-2010 về việc tham dự chương trình trao đổi văn hóa tại Mỹ với BĐ_Công ty Ngôi Sao Phụng Hưng. Để đảm bảo thực hiện hợp đồng bà NĐ_ Minh đã đặt cọc khoản tiền 28.000.000 đồng cho công ty. Theo thỏa thuận trong hợp đồng, số tiền này sẽ được hoàn trả trong vòng 30 ngày kể từ khi bà NĐ_ Minh về nước theo đúng thời hạn cho phép của chương trình là 04 tháng 25, dựa trên hợp đồng, quy định của Đại sứ quán và sự tư vấn của công ty.


15/2011/DS-ST : Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
  • 543
  • 5

Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất

06-05-2011
TAND cấp huyện

Theo đơn khởi kiện ngày 18/3/2009, đơn khởi kiện bổ sung ngày 01/7/2009; các lời khai trong quá trình giải quyết và tại phiên tòa, nguyên đơn bà NĐ_Nguyễn Thị Chương trình bày: thống nhất về ranh giới, diện tích theo kết quả thẩm định tại chỗ của Tòa án và kết quả đo đạc của Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất huyện TU; thống nhất về giá đất, giá tài sản gắn liền với đất theo biên bản định giá của Hội đồng định giá tài sản huyện TU và không yêu cầu đo đạc, định giá lại.


39/2011/DS-ST: Tranh chấp hợp đồng thuê quyền sử dụng đất Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
  • 1032
  • 4

Tranh chấp hợp đồng thuê quyền sử dụng đất

17-06-2011
TAND cấp huyện

Ngày 14/12/2009 tại Văn phòng công chứng TU, tỉnh BD bà NĐ_Phạm Thu Hân, ông NĐ_Bùi Quốc Cần và LQ_Bùi Quốc Vân (bên cho thuê quyền sử dụng đất gọi là bên A) có ký hợp đồng cho thuê quyền sử dụng đất với bà BĐ_Nguyễn Thị Huỳnh Hà (bên thuê quyền sử dụng đất gọi là bên B) với nội dung như sau: Điều 1: Quyền sử dụng đất. Bên A đồng ý cho bên B thuê một phần quyền sử dụng đất theo giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số sổ W 255168 (vào sổ cập giấy chứng nhận quyền sử dụng đất 01721QSDĐ/TƯ) do UBND huyện TU cấp ngày 06/01/2003 có đặc điểm như sau: - Địa chỉ thửa đất: thị trấn TPK, huyện TU, tỉnh BD; - Thửa đất số: 441; tờ bản đồ số: 07; diện tích đất thuê: 200m2 (hai trăm mét vuông); thời hạn sử dụng: lâu dài.