Bộ luật Lao động sửa đổi số 84/2007/QH11 ngày 02/04/2007 của Quốc Hội (Văn bản hết hiệu lực)
- Số hiệu văn bản: 84/2007/QH11
- Loại văn bản: Luật
- Cơ quan ban hành: Quốc hội
- Ngày ban hành: 02-04-2007
- Ngày có hiệu lực: 11-04-2007
- Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 01-05-2013
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
- Thời gian duy trì hiệu lực: 2212 ngày (6 năm 0 tháng 22 ngày)
- Ngày hết hiệu lực: 01-05-2013
- Ngôn ngữ:
- Định dạng văn bản hiện có:
Bản án sử dụng
- 131/2015/LĐ-ST (26-05-2015) Áp dụng: Điều 26; Khoản 1 Điều 27; Điều 38
- 02/2014/LĐ-ST (17-01-2014) Áp dụng: Điểm b, Điểm d Khoản 1 Điều 201
- 20/2012/HC-PT (06-01-2012) Áp dụng: Điều 26
- 20/2012/HC-PT (06-01-2012) Áp dụng: Điều 26
- 973/2015/LĐ-PT (17-08-2015) Áp dụng: Điều 36; Điều 38; Điều 41
- 822/2015/LĐ-PT (08-07-2015) Áp dụng: Điều 27; Điều 37; Điều 38, Điều 41, Điều 42, Điều 55; Điều 167
- 131/2015/LĐ-ST (26-05-2015) Áp dụng: Điều 26; Điều 38
01/2013/LĐ-ST: Yêu cầu bồi thường do vi phạm hợp đồng lao động Sơ thẩm Lao động
- 7244
- 270
Yêu cầu bồi thường do vi phạm hợp đồng lao động
Tại đơn khởi kiện, các bản tự khai, biên bản hòa giải, biên bản đối chất, biên bản làm việc và tại phiên tòa nguyên đơn NĐ_Công ty TNHH Dũng Tín có bà Nguyễn Thị Thanh Trúc đại diện trình bày: Ngày 01/11/2005 ông BĐ_Konwar Pramed Sangh (gọi tắt là BĐ_KP) có ký hợp đồng lao động với Công ty trách nhiệm hữu hạn D & A (gọi tắt là Công ty), chức danh của ông BĐ_KP là giám đốc và kiêm thêm chức vụ quản lý bất động sản. Cùng ngày 01/11/2005 ông BĐ_KP và Công ty có ký kết “Cam kết bảo mật và không xung đột lợi ích” với nội dung chính như sau: “- Nhân viên cam kết rằng trong suốt thời gian làm việc cho Công ty và sau khi chấm dứt hợp đồng lao động với Công ty, Nhân viên sẽ giữ bí mật không tiết lộ cho bất kỳ tổ chức, cá nhân nào khác biết, trừ những cá nhân được Công ty thuê thực hiện công việc phục vụ cho hoạt động kinh doanh của Công ty những Thôn Tin Mật, kể cả những thông tin do nhân viên tự thu thập…(theo điều 2);
03/2013/LĐ-ST: Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động (Người sử dụng lao động) Sơ thẩm Lao động
- 549
- 35
Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động (Người sử dụng lao động)
Bà NĐ_Tạ Ngọc Hân vào làm việc cho BĐ_Công ty TNHH Vận Tải Hà Anh và có ký hợp đồng lao động ngày 10/07/2009; với thời gian thử việc là 3 tháng (mức lương cơ bản là 1.500.000đồng/tháng); hết thời gian thử việc công ty không ký hợp đồng lại nhưng ông vẫn làm việc với hợp đồng lao động không xác định thời hạn và mức lương tăng theo thỏa thuận là 2.300.000đồng/tháng, bà NĐ_Hân vẫn hoàn thành công việc được giao. Đến ngày 28/01/2011 Công ty ra quyết định kỷ luật và buộc thôi việc với lý do: “Buộc thôi việc với với bà NĐ_Tạ Ngọc Hân- nhân viên hướng dẫn tại Bến xe Miền Đông về việc vi phạm nội quy- quy chế của Công ty. Có biểu hiện thông đồng điều hành nhận hàng Công ty gửi ngoài nhằm tư lợi cán nhân’’
02/2013/LĐ-ST: Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động (Người sử dụng lao động) Sơ thẩm Lao động
- 2257
- 74
Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động (Người sử dụng lao động)
Bà NĐ_Anna Diana Fatrness được BĐ_Công ty TNHH Quốc tế JSS Việt Nam (sau đây gọi tắt là BĐ_trường Quốc tế JSS) tuyển dụng theo hợp đồng lao động ngày 17/6/2010. Theo hợp đồng hai bên thỏa thuận gồm: thời hạn làm việc là 02 năm, tính từ ngày 01/8/2010, chức vụ là giáo viên cấp 2, tiền lương 39.000 USD (ba mươi chín nghìn đô la)/năm, phụ cấp tiền nhà 825 USD/tháng, phụ cấp di chuyển đến chỗ mới: 500 USD, thuế thu nhập cá nhân do BĐ_trường Quốc tế JSS nộp. Ngày 30/3/2011, bà NĐ_Anna nhận được thư điện tử của BĐ_trường Quốc tế JSS thông báo hợp đồng lao động sẽ chấm dứt vào ngày 31/7/2011 căn cứ điều 9.1 hợp đồng lao động và do trường tinh giảm biên chế. Ngày 31/5/2011, BĐ_trường Quốc tế JSS chính thức ra văn bản cho bà NĐ_Anna nghỉ việc. Trong thời gian làm việc tại trường, bà NĐ_Anna nhận được tiền lương 3.250USD/tháng, phụ cấp 825USD/tháng, tiền di chuyển đến nơi ở mới 500USD. Bà NĐ_Anna đã nhận lương và phụ cấp đến hết tháng 6/2011.
05/2013/LĐ-ST: Tranh chấp về kỷ luật lao động Sơ thẩm Lao động
- 1799
- 62
Tranh chấp về kỷ luật lao động
Tại đơn khởi kiện ngày 31/01/2013, bản tự khai, các biên bản hòa giải nguyên đơn ông NĐ_Phan Văn Tín trình bày: Ông vào làm việc tại BĐ_Công Ty Cổ Phần Du Lịch Hà An (gọi tắt là Công ty) từ năm 2005 theo hôïp ñoàng lao ñoäng không xác định thời hạn số 42/HĐLĐ ngày 01/7/2005; công việc chính là nhân viên sales. Tiền lương là 2.96 x 1.200.000 đồng = 3.552.000 đồng/tháng; phụ cấp tiền cơm là 550.000 đồng/tháng. Ngoài ra, Công ty trả tiền lương theo doanh số cho nhân viên trực tiếp sales và thực hiện các dịch vụ khác: 10-15%/tổng lợi nhuận mang về cho Công ty.
08/2013/LĐ-ST: Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động (Người sử dụng lao động) Sơ thẩm Lao động
- 662
- 30
Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động (Người sử dụng lao động)
Ông NĐ_Trần Minh Hải vào làm việc tại BĐ_Công ty TNHH Viaton từ ngày 31/5/2005. Đến ngày 01/7/2007 hai bên ký kết hợp đồng lao động, ông NĐ_Hải nhận công việc thợ sơn gỗ, mức lương cơ bản 1.538.750 đồng. Công ty xét tăng lương theo thâm niên vào tháng 01 hàng năm. Đến tháng 4/2012 mức lương cơ bản của ông NĐ_Hải là 3.772.000 đồng, tháng 5/2012 Công ty xét tăng 5% lương cơ bản nhưng không tính vào lương cơ bản mà đưa vào tiền trách nhiệm nên toàn bộ công nhân của Công ty, có ông NĐ_Hải cùng tham gia phản ứng bằng hình thức đình công vào các ngày 09, 10 và 11 tháng 5 năm 2012.
27/2014/LĐ-ST: Tranh chấp về kỷ luật lao động Sơ thẩm Lao động
- 2787
- 95
Tranh chấp về kỷ luật lao động
Theo lời khai của bà NĐ_Ngân thì bà bắt đầu làm việc tại BĐ_Công ty Cổ phần Kho vận Minh An từ tháng 3/1995 còn theo BĐ_Công ty Cổ phần Kho vận Minh An thì bà NĐ_Ngân bắt đầu làm việc tại Công ty từ tháng 9/1995 với chức danh kế toán. Giữa bà NĐ_Ngân và BĐ_Công ty Cổ phần Kho vận Minh An có ký hợp đồng lao động là loại hợp đồng lao động xác định thời hạn. Đến năm 2007, Công ty tiến hành cổ phần hóa nên đã ký lại hợp đồng lao động không xác định thời hạn với bà NĐ_Ngân vào ngày 01/7/2007 với chức danh thủ kho, bậc 3/5, hệ số 2,78. Mức lương chính để thực hiện BHXH là 1.251.000 đồng/tháng. Hình thức trả lương: lương khoán theo quy chế trả lương, thưởng của công ty và được trả lương vào ngày 05 và ngày 18 hàng tháng. Tiền thưởng theo quy chế trả lương, thưởng của công ty. Chế độ nâng lương theo quy định hiện hành của Nhà nước và thỏa ước lao động tập thể của công ty. Trong quá trình làm việc, bà NĐ_Ngân đã được nâng lương theo quy định. Khoảng hai năm trước khi bị Công ty sa thải, hệ số lương của bà NĐ_Ngân đã được nâng lên là 3,85.
27/2014/LĐ-ST: Tranh chấp về kỷ luật lao động Sơ thẩm Lao động
- 2161
- 65
Tranh chấp về kỷ luật lao động
Ngày 16/3/2011, bà NĐ_Như bắt đầu làm việc tại BĐ_Công ty cổ phần Thương mại Vĩnh An (viết tắt là BĐ_Công ty Vĩnh An), đến ngày 01/11/2011 bà NĐ_Như và BĐ_Công ty Vĩnh An có ký Hợp đồng lao động số 004HĐLĐ/2011 thời hạn 02 năm, bắt đầu làm việc từ ngày 01/11/2011 đến ngày 01/11/2013, tiền lương trong hợp đồng là 2.140.000 đồng/tháng, nhưng lương thực lãnh là 3.800.000 đồng/tháng bao gồm: tiền lương 3.600.000 đồng và tiền trợ cấp cơm trưa, tiền xăng là 200.000 đồng; công việc chính của bà NĐ_Như là nhân viên kiểm tra chất lượng hàng hóa. Ngày 15/01/2013, bà NĐ_Như nộp đơn xin nghỉ việc, thời gian bắt đầu nghỉ việc tính từ ngày 15/02/2013. Tuy nhiên, ngày 24/01/2013, bà NĐ_Như nhận được Quyết định xử lý kỷ luật số 01/2013/QĐKL của BĐ_Công ty Vĩnh An kỷ luật buộc thôi việc bà NĐ_Như kể từ ngày 24/01/2013. Cùng ngày, BĐ_Công ty Vĩnh An đã thanh toán cho bà NĐ_Như tiền lương, phụ cấp và tiền tăng ca từ ngày 02/01/2013 đến ngày 23/01/2013 là 3.300.000 đồng và hỗ trợ thêm số tiền tương đương 01 tháng lương là 3.600.000 đồng, BĐ_Công ty Vĩnh An không trả Sổ bảo hiểm xã hội cho bà NĐ_Như.