Luật Nhà ở số 56/2005/QH11 ngày 29/11/2005 của Quốc Hội (Văn bản hết hiệu lực)
- Số hiệu văn bản: 56/2005/QH11
- Loại văn bản: Luật
- Cơ quan ban hành: Quốc hội
- Ngày ban hành: 29-11-2005
- Ngày có hiệu lực: 01-07-2006
- Ngày bị sửa đổi, bổ sung lần 1: 01-08-2009
- Ngày bị sửa đổi, bổ sung lần 2: 01-09-2009
- Ngày bị sửa đổi, bổ sung lần 3: 01-08-2009
- Ngày bị sửa đổi, bổ sung lần 4: 01-09-2009
- Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 01-07-2015
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
- Thời gian duy trì hiệu lực: 3287 ngày (9 năm 0 tháng 2 ngày)
- Ngày hết hiệu lực: 01-07-2015
- Ngôn ngữ:
- Định dạng văn bản hiện có:
Bản án sử dụng
- 34/2011/DSPT (31-03-2011) Áp dụng: Điều 10; Điều 126
- 143/2013/DS-GĐT (13-11-2013) Áp dụng: Điều 126
- 02/KDTM-GĐT (09-01-2014) Áp dụng: Điều 118
- 388/2009/DS-GĐT (20-08-2009) Áp dụng: Điều 125; Điều 126
- 32/2013/DS-ST (22-01-2013) Áp dụng: Điều 93; Khoản 2 Điều 108
- 501/2013/DSST (31-10-2013) Áp dụng: Điều 90; Điều 91; Điều 92; Điều 93
- 81/2012/DSST (05-12-2012) Áp dụng: Khoản 5 Điều 93
02/2014/KDTM-GĐT: Tranh chấp hợp đồng tín dụng Giám đốc thẩm Kinh doanh thương mại
- 1329
- 28
NĐ_Ngân hàng Ánh Đông - Chi nhánh khu công nghiệp BD (sau đây gọi tắt theo tên giao dịch là NĐ_ADBank) và BĐ_Công ty TNHH Ngọc Quân (sau đây gọi tắt là BĐ_Công ty Ngọc Quân) ký kết nhiều hợp đồng tín dụng; tính đến năm 2006, hai bên xác nhận còn lại 13 hợp đồng tín dụng quá hạn chưa thanh toán với tổng số tiền nợ gốc là 12.264.300.000 đồng. Để đảm bảo cho các khoản vay của 13 Hợp đồng tín dụng này, hai bên đã ký kết 09 Hợp đồng cầm cố, thế chấp và bảo lãnh gồm: (1)- Hợp đồng cầm cố tài sản số 01.035/HĐCCTS ngày 14/3/2001. Theo hợp đồng, BĐ_Công ty Ngọc Quân cầm cố cho NĐ_ADBank các tài sản gồm: máy phát điện, dây chuyền sản xuất bột mỳ do Trung Quốc sản xuất công suất 80 tấn với tổng giá trị là 3.200.740.400 đồng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ thanh toán nợ gốc và lãi... của BĐ_Công ty Ngọc Quân tại các hợp đồng tín dụng ký với NĐ_ADBank, tổng dư nợ tối đa được bảo đảm là 1.950.000.000 đồng. Hợp đồng này được công chứng ngày 14/3/2001.
24/2015/DS-ST: Tranh chấp hợp đồng mua bán nhà Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 1768
- 45
Tranh chấp hợp đồng mua bán nhà
Căn hộ số I3 đường CT, Phường 15, Quận X, Thành phố HCM có nguồn gốc trước đây là của bà LQ_My và ông LQ_Châu Kiên sở hữu đã tặng cho con là ông NĐ_Nguyễn Vĩnh Ninh. Năm 2011 ông NĐ_Ninh bán căn hộ này cho vợ chồng ông BĐ_Dư, bà BĐ_Thư với giá là 7.550.000.000 đồng và đồng ý để bà LQ_My nhận tiền cọc với vợ chồng ông BĐ_Dư và bà BĐ_Thư, tiền đặt cọc là 550.000.000 đồng, bà LQ_My nhận có giao lại cho ông NĐ_Ninh. Hai bên đã ký hợp đồng mua bán nhà tại phòng công chứng với giá mua bán là 13.000.000.000 đồng theo đề nghị của ông BĐ_Dư để khi làm hồ sơ vay tiền với ngân hàng sẽ thuận lợi. Từ khi ký hợp đồng xong đến nay ông NĐ_Ninh chưa gặp bà BĐ_Thư ông BĐ_Dư lần nào và cũng chưa nhận tiền mua bán nhà. Do không biết về các thông số ghi trong chủ quyền nên trong hợp đồng mua bán nhà đã thỏa thuận bán: diện tích sàn: 152,2m2, kết cấu nhà: tường gạch, sàn BTCT, mái tôn, số tầng: 2; Đất ở: diện tích: 667,4m2, hình thức sử dụng chung: 328,7m2 (đúng theo thực tế thì diện tích đất ở 667,4m2 là diện tích của 4 căn hộ trong đó có căn hộ I.3; diện tích 328,7m2 là diện tích chung của 4 căn hộ; diện tích 338,66m2 là diện tích riêng của 2 căn hộ, trong đó hộ I.3 là 165,13m2).
90/2015/DS-ST: Tranh chấp hợp đồng mua bán nhà Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 987
- 4
Tranh chấp hợp đồng mua bán nhà
Thông qua sự giới thiệu của anh Nguyễn Trung Hiếu - nhân viên Công ty cổ phần đầu tư địa ốc Á Châu, vợ chồng ông NĐ_Bình – bà NĐ_Trang biết và thương lượng mua căn nhà số 27/20 NVC - Phường 1 - Quận X - thành phố HCM của bà BĐ_Hà Thị Kim My. Ngày 05/03/2014 ông NĐ_Bình – bà NĐ_Trang và bà BĐ_My đã ký hợp đồng đặt cọc mua bán nhà có nội dung cơ bản như sau: Giá mua bán là 1.230.000.000 đồng, đặt cọc số tiền 50.000.000 đồng, ngày 21/03/2014 đưa thêm 120.000.000 đồng, sau khi ký hợp đồng công chứng bên mua sẽ giao hết số tiền còn lại là 1.060.000.000 đồng. Cùng ngày 05/03/2014 ông NĐ_Bình – bà NĐ_Trang đã giao cho bà BĐ_My số tiền đặt cọc là 50.000.000 đồng, theo hợp đồng đặt cọc thì ngày 21/03/2014 phải đưa thêm số tiền là 120.000.000 đồng nhưng do chưa có đủ tiền ông NĐ_Bình – bà NĐ_Trang chỉ đưa cho bà BĐ_My 100.000.000 đồng, bà BĐ_My cũng đồng ý và có ký nhận tiền.
90/2015/DS-ST: Yêu cầu tuyên bố hợp đồng tặng cho vô hiệu Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 1264
- 34
Yêu cầu tuyên bố hợp đồng tặng cho vô hiệu
Ngày 05/03/2014 ông NĐ_Bình – bà NĐ_Trang và bà BĐ_My đã ký hợp đồng đặt cọc mua bán nhà có nội dung cơ bản như sau: Giá mua bán là 1.230.000.000 đồng, đặt cọc số tiền 50.000.000 đồng, ngày 21/03/2014 đưa thêm 120.000.000 đồng, sau khi ký hợp đồng công chứng bên mua sẽ giao hết số tiền còn lại là 1.060.000.000 đồng. Cùng ngày 05/03/2014 ông NĐ_Bình – bà NĐ_Trang đã giao cho bà BĐ_My số tiền đặt cọc là 50.000.000 đồng, theo hợp đồng đặt cọc thì ngày 21/03/2014 phải đưa thêm số tiền là 120.000.000 đồng nhưng do chưa có đủ tiền ông NĐ_Bình – bà NĐ_Trang chỉ đưa cho bà BĐ_My 100.000.000 đồng, bà BĐ_My cũng đồng ý và có ký nhận tiền.
38/2014/DS-ST: Tranh chấp hợp đồng tặng cho tài sản Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 795
- 10
Tranh chấp hợp đồng tặng cho tài sản
NHẬN THẤY: - Tại đơn khởi kiện và trình bày của nguyên đơn bà NĐ_Trần Thị Thúy Vi: bà NĐ_Trần Thị Thúy Vi là con ruột bà Trần Thị Cúc (sinh năm 1955, chết ngày 06/4/2013). Bà Cúc là vợ thứ hai của ông BĐ_LQ_Võ Tấn Bình. Trong quá trình hôn nhân giữa ông BĐ_Bảo và bà Cúc có tạo lập một căn nhà tại địa chỉ 79/6 đường số M, khu phố 3, phường HBC, quận TĐ, thành phố HCM. Nguồn tiền mua nhà đất chủ yếu là từ phía bà Cúc. Khi bà Cúc còn sống, ông BĐ_Bảo có lập hợp đồng tặng cho bà Cúc theo hợp đồng tặng cho số 039815 ngày 26/11/2008 do Phòng công chứng nhà nước số 1 chứng nhận. Tháng 5/2012 bà Cúc lập thủ tục đăng bộ cho căn nhà nói trên, ngày 14/6/2012 khi bà Cúc đến nhận giấy tờ nhà theo hẹn thì bị từ chối do trước đó ông BĐ_Bảo đã làm cớ mất và xin phó bản cấp số H325727, vào sổ số CH03772 ngày 16/4/2012 do LQ_Ủy ban nhân dân quận TĐ cấp.
71/2011/DSST: Tranh chấp quyền sở hữu nhà Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 792
- 11
Cha mẹ ông là ông Lê Văn Xuân (chết năm 2004) và bà Nguyễn Thị Chanh (chết năm 1985), ông Xuân – bà Chanh có 03 người con là ông (NĐ_Lê Thanh Phúc), LQ_Giang Thị Mai Thủy và LQ_Nguyễn Văn Dương. Vào năm 1972, mẹ ông có mua căn nhà số 115/42A đường Phát Diệm, phường 14, quận A, thành phố HCM, nay là 115/42A TĐX, phường NCT, quận A, thành phố HCM. Việc mua bán được ghi bằng giấy tờ tay, sau khi mua xong mẹ ông cho gia đình ông BĐ_Trung – bà BĐ_Đương thuê lại phần trên gác, cho bà BĐ_Nguyễn Thị Nhung thuê tầng trệt với giá là 60.000 đồng/hộ/năm, việc thuê này cũng chỉ thỏa thuận miệng với nhau không có giấy tờ.
297/2017/KDTM-ST: Tranh chấp Hợp đồng chuyển nhượng quyền sở hữu sàn văn phòng Sơ thẩm Kinh doanh thương mại
- 2680
- 27
Tranh chấp Hợp đồng chuyển nhượng quyền sở hữu sàn văn phòng
Ngày 31/10/2009, NĐ_Công ty Thành Trường Xuân và BĐ_Công ty cổ phần bảo hiểm An Nhiên (từ đây gọi là BĐ_Công ty An Nhiên) ký Hợp đồng số 07/TTL-VPTM/2009 về việc chuyển nhượng quyền sở hữu sàn văn phòng thuộc Tòa nhà Chung cư 4S Riverside Garden, địa chỉ: Đường số 17, phường Hiệp Bình Chánh, quận Thủ Đức, Thành phố HCM