cơ sở dữ liệu pháp lý

21/2014/LĐ-ST: Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động (Người sử dụng lao động) Sơ thẩm Lao động
  • 395
  • 16

Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động (Người sử dụng lao động)

22-04-2014
TAND cấp huyện

Tháng 8 năm 2011 bà NĐ_Thương vào làm việc tại BĐ_Công ty Trách nhiệm hữu hạn Viễn Anh, với công việc là nhân viên kế toán nhưng đến ngày 01/7/2012 hai bên mới ký kết Hợp đồng lao động số 01/2012/HĐLĐ- Thị Thái , thời hạn 01 năm( từ 01/7/2012 đến 01/7/2013), với mức cơ bản là 4.600.000 đồng/tháng. Đến ngày 01/7/2013 là ngày chấm dứt hợp đồng lao động nhưng bà NĐ_Thương vẫn tiếp tục làm việc nên theo quy định pháp luật thì Hợp đồng lao động đã ký kết giữa hai bên trở thành Hợp đồng lao động không xác định thời hạn. Ngày 29/11/2013 bà NĐ_Thương nhận được Quyết định số 0111/QĐ-VS-13 của BĐ_Công ty Trách nhiệm hữu hạn Viễn Anh về việc cho bà NĐ_Thương thôi việc, với lý do không phù hợp công việc.


40/2014/LĐST: Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động (Người sử dụng lao động) Sơ thẩm Lao động
  • 1872
  • 51

Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động (Người sử dụng lao động)

29-04-2014
TAND cấp huyện

Ngày 12/10/2012, bà vào làm việc tại BĐ_công ty TNHH sản xuất và thương mại Scotden (gọi tắt là Công ty), công việc là kiểm hàng ngành may, thời gian làm việc là 26 ngày/tháng, mức lương cơ bản là 2.600.000 đồng/tháng, với thoả thuận sau 02 tháng thử việc thì sẽ ký hợp đồng lao động. Tuy nhiên, sau khi hết thời gian thử việc Công ty không ký hợp động lao động với bà nhưng vẫn để bà tiếp tục làm việc với mức lương cơ bản là 2.600.000 đồng/ tháng và tiền làm thêm giờ, tiền làm ngày chủ nhật. Tại phiên tòa bà NĐ_Linh xác định vào khoảng 14 giờ ngày 27/04/2013 phía Công ty đã thông báo bằng lời nói là cho bà NĐ_Linh thôi việc từ ngày 27/4/2013, bà không nhận được văn bản giấy tờ gì thể hiện việc Công ty cho thôi việc và thời hạn báo trước của Công ty.


58/2014/LĐ-ST: Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động (Người sử dụng lao động) Sơ thẩm Lao động
  • 607
  • 21

Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động (Người sử dụng lao động)

08-05-2014
TAND cấp huyện

Vào ngày 15/09/2011 ông NĐ_Võ Ngọc Thịnh và BĐ_Công ty TNHH Thực Phẩm Vinh Nam (gọi tắt là BĐ_Công ty Vinh Nam) có ký hợp đồng lao động số 01/2011/HĐLĐ. Loại hợp đồng không xác định thời hạn; chức danh chuyên môn là Quản lý bán hàng khu vực Miền Trung; mức lương 9.000.000 đồng/tháng; chế độ nâng lương mỗi năm tăng thêm là 1.000.000 đồng. Hiện nay, tháng lương gần nhất mà công ty trả cho ông NĐ_Thịnh trước khi cho ông NĐ_Thịnh nghỉ là 11.000.000 đồng/tháng.


27/2014/LĐ-ST: Tranh chấp về kỷ luật lao động Sơ thẩm Lao động
  • 2790
  • 95

Tranh chấp về kỷ luật lao động

27-06-2014
TAND cấp huyện

Theo lời khai của bà NĐ_Ngân thì bà bắt đầu làm việc tại BĐ_Công ty Cổ phần Kho vận Minh An từ tháng 3/1995 còn theo BĐ_Công ty Cổ phần Kho vận Minh An thì bà NĐ_Ngân bắt đầu làm việc tại Công ty từ tháng 9/1995 với chức danh kế toán. Giữa bà NĐ_Ngân và BĐ_Công ty Cổ phần Kho vận Minh An có ký hợp đồng lao động là loại hợp đồng lao động xác định thời hạn. Đến năm 2007, Công ty tiến hành cổ phần hóa nên đã ký lại hợp đồng lao động không xác định thời hạn với bà NĐ_Ngân vào ngày 01/7/2007 với chức danh thủ kho, bậc 3/5, hệ số 2,78. Mức lương chính để thực hiện BHXH là 1.251.000 đồng/tháng. Hình thức trả lương: lương khoán theo quy chế trả lương, thưởng của công ty và được trả lương vào ngày 05 và ngày 18 hàng tháng. Tiền thưởng theo quy chế trả lương, thưởng của công ty. Chế độ nâng lương theo quy định hiện hành của Nhà nước và thỏa ước lao động tập thể của công ty. Trong quá trình làm việc, bà NĐ_Ngân đã được nâng lương theo quy định. Khoảng hai năm trước khi bị Công ty sa thải, hệ số lương của bà NĐ_Ngân đã được nâng lên là 3,85.


27/2014/LĐ-ST: Tranh chấp về kỷ luật lao động Sơ thẩm Lao động
  • 2164
  • 65

Tranh chấp về kỷ luật lao động

05-09-2014
TAND cấp huyện

Ngày 16/3/2011, bà NĐ_Như bắt đầu làm việc tại BĐ_Công ty cổ phần Thương mại Vĩnh An (viết tắt là BĐ_Công ty Vĩnh An), đến ngày 01/11/2011 bà NĐ_Như và BĐ_Công ty Vĩnh An có ký Hợp đồng lao động số 004HĐLĐ/2011 thời hạn 02 năm, bắt đầu làm việc từ ngày 01/11/2011 đến ngày 01/11/2013, tiền lương trong hợp đồng là 2.140.000 đồng/tháng, nhưng lương thực lãnh là 3.800.000 đồng/tháng bao gồm: tiền lương 3.600.000 đồng và tiền trợ cấp cơm trưa, tiền xăng là 200.000 đồng; công việc chính của bà NĐ_Như là nhân viên kiểm tra chất lượng hàng hóa. Ngày 15/01/2013, bà NĐ_Như nộp đơn xin nghỉ việc, thời gian bắt đầu nghỉ việc tính từ ngày 15/02/2013. Tuy nhiên, ngày 24/01/2013, bà NĐ_Như nhận được Quyết định xử lý kỷ luật số 01/2013/QĐKL của BĐ_Công ty Vĩnh An kỷ luật buộc thôi việc bà NĐ_Như kể từ ngày 24/01/2013. Cùng ngày, BĐ_Công ty Vĩnh An đã thanh toán cho bà NĐ_Như tiền lương, phụ cấp và tiền tăng ca từ ngày 02/01/2013 đến ngày 23/01/2013 là 3.300.000 đồng và hỗ trợ thêm số tiền tương đương 01 tháng lương là 3.600.000 đồng, BĐ_Công ty Vĩnh An không trả Sổ bảo hiểm xã hội cho bà NĐ_Như.


72/2016/KDTM-ST: Tranh chấp hợp đồng thuê nhà Sơ thẩm Kinh doanh thương mại
  • 3378
  • 105

Tranh chấp hợp đồng thuê nhà

13-01-2016
TAND cấp huyện

Ông Phan Hồng Sơn – Người đại diện theo ủy quyền của NĐ_Công ty cổ phần Anh Minh là Nguyên đơn trình bày: NĐ_Công ty cổ phần Anh Minh cần mặt bằng để làm trụ sở hoạt động nên tháng 3/2011 qua trung gian Công ty đã gặp và làm việc với ông Nguyễn Văn Khảm là người của LQ_Công ty cổ phần sản xuất – dịch vụ - thương mại Đại Anh để tiến hành thuê mặt bằng tại số 11 Công trình Mê Linh, phường BN, Quận X, Thành phố HCM do LQ_Công ty cổ phần sản xuất – dịch vụ - thương mại Đại Anh đứng tên trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Hai bên đã thống nhất giá thuê là 40.000 USD/tháng, thời hạn thuê là 48 tháng, đặt cọc 120.000 USD ngay sau khi ký hợp đồng thuê nhà. Ngày 17/3/2011 khi hai bên tiến hành ký hợp đồng thì phía ông Khảm cho biết BĐ_Hợp tác xã thương mại vận tải nhà hàng Thành An sẽ ký hợp đồng thuê nhà với NĐ_Công ty cổ phần Anh Minh.


02/2016/KDTM-ST: Tranh chấp hợp đồng tín dụng Sơ thẩm Kinh doanh thương mại
  • 1222
  • 57

Tranh chấp hợp đồng tín dụng

14-01-2016
TAND cấp huyện

Ngày 10/02/2010 NĐ_Ngân hàng thương mại cổ phẩn Bảo Lâm và BĐ_Công ty TNHH thương mại Hoàng Hà ký hợp đồng tín dụng hạn mức doanh nghiệp số 24.2010.HĐTD.HCM với thời hạn vay là 12 tháng kể từ ngày ký hợp đồng tín dụng, thời hạn vay mỗi khế ước tối đa là không quá 6 tháng. Theo đó BĐ_Công ty TNHH thương mại Hoàng Hà vay NĐ_Ngân hàng TMCP Bảo Lâm4.000.000.000 (bốn tỷ) đồng với mục đích bổ sung vốn lưu động phục vụ kinh doanh vải sợi, đồ nội thất, sắt thép,… với thời hạn các khế ước nhận nợ là 06 tháng từ ngày 10/02/2010 đến 10/8/2010, lãi suất 12%/năm điều chỉnh 02 tháng/lần theo quy định của Ngân hàng nhà nước, lãi suất quá hạn bằng 150% lãi suất trong hạn, trả nợ gốc cuối kỳ và trả nợ lãi vào ngày 25 hàng tháng. Tổng số tiền Ngân hàng đã giải ngân theo 02 khế ước nhận nợ là 4.000.000.000 tỷ đồng.