cơ sở dữ liệu pháp lý

194/2015/DS-ST: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
  • 2566
  • 30

Tranh chấp hợp đồng vay tài sản

18-06-2015
TAND cấp huyện

Trong đơn khởi kiện ghi ngày 16/12/2014; bản khai ngày 12/01/2015; biên bản hòa giải không thành vào các ngày 27/3/2015, 15/4/2015, 12/5/2015 thì nguyên đơn – bà NĐ_Tô Thị Thu Thanh trình bày: Gia đình bà và gia đình bà LQ_Nguyễn Thị Ngọc Dung – ông BĐ_Phạm Trọng Đinh là hàng xóm thân thiết với nhau. Trong khoảng thời gian từ ngày 05/8/2012 đến ngày 30/9/2013, bà có cho vợ chồng bà LQ_Dung – ông BĐ_Đinh vay nhiều lần tiền, mỗi lần hai bên đều có lập giấy vay tiền. Tuy nhiên, đến ngày 30/9/2013 thì hai bên tổng kết toàn bộ số nợ nên lập lại Hợp đồng mượn tiền với tổng số tiền vay là 3.000.000.000 (ba tỷ) đồng. Theo hợp đồng mượn tiền này, bà LQ_Dung – ông BĐ_Đinh cam kết đến ngày 30/5/2014 sẽ giao trả đủ số tiền vay 3.000.000.000 (ba tỷ) đồng và tiền lãi. Hợp đồng mượn tiền do chính tay bà LQ_Dung viết và ký tên trước mặt bà. Riêng ông BĐ_Đinh thì bà không chắc, vì lúc đó sau khi lập xong Hợp đồng mượn tiền và ký tên, bà LQ_Dung đã cầm Hợp đồng mượn tiền vào trong phòng cho ông BĐ_Đinh ký rồi sau đó đưa lại cho bà. Vì vậy, bà không trực tiếp nhìn thấy ông BĐ_Đinh ký tên và không có đủ cơ sở để khẳng định chữ ký, chữ viết trong bản hợp đồng là của ông BĐ_Phạm Trọng Đinh.


217/2015/DS-ST: Tranh chấp hợp đồng mua bán nhà và chuyển nhượng quyền sử dụng đất Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
  • 1069
  • 12

Tranh chấp hợp đồng mua bán nhà và chuyển nhượng quyền sử dụng đất

25-06-2015
TAND cấp huyện

Vào ngày 19/3/2015, ông và ông BĐ_Trịnh Văn Hà có ký kết với nhau Hợp đồng mua bán nhà và đất bằng giấy tay. Theo hợp đồng này, hai bên thỏa thuận mua bán với nhau căn nhà mang số 196C đường HT13, Khu phố 5, phường HT, Quận X có diện tích là 78,1m2, với giá 1.180.000.000 (một tỷ một trăm tám mươi triệu) đồng, ông đặt cọc cho ông BĐ_Hà số tiền 100.000.000 (một trăm triệu) đồng. Hiện trạng căn nhà tường gạch mái tôn, tường gạch lửng gỗ mái tôn, sân theo Bản đồ hiện trạng vị trí do Công ty TNHH Tư vấn – Đo đạc – Thiết kế - Xây dựng Sài Gòn ngày 03/3/2014.


284/2015/DSST: Tranh chấp hợp đồng thuê nhà Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
  • 947
  • 17

Tranh chấp hợp đồng thuê nhà

24-07-2015
TAND cấp huyện

Ngày 14/11/2010 NĐ_Công ty TNHH TMDV Phúc Ngân (bên thuê) có ký giấy tay “ Hợp đồng thuê nhà “ với ông BĐ_Nguyễn Ngọc Vũ, bà BĐ_Phạm Thị Linh (bên cho thuê), diện tích thuê 152m2 - là một phần nhà địa chỉ 47/13, khu phố 1, phường TTN, Quận X, thành phố HCM, sử dụng làm xưởng sản xuất đồ mộc, thời hạn thuê là 05 năm tính từ ngày 14/11/2010 đến ngày 14/11/2015, giá thuê 6.000.000 đồng/tháng (sáu triệu), thời gian thanh toán từ ngày 14 đến 19 hàng tháng. Mục đích lập giấy tay “ Hợp đồng thuê nhà “ ngày 14/11/2010 là theo yêu cầu của bị đơn ông BĐ_Vũ giảm thuế đối với tiền thu đích thực từ việc cho thuê nhà. Các bên thỏa thuận thực hiện theo Hợp đồng thuê nhà lập ngày 14/11/2010.


443/2015/DS-ST: Tranh chấp tài sản sau ly hôn Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
  • 877
  • 29

Tranh chấp tài sản sau ly hôn

28-09-2015
TAND cấp huyện

Trong đơn khởi kiện vào các ngày 16/02/2012, 20/02/2012 và quá trình tố tụng tại Tòa án, nguyên đơn – bà NĐ_Phạm Kim Thanh trình bày: bà NĐ_Phạm Kim Thanh và ông BĐ_Võ Văn Thịnh đã tìm hiểu và đi đến kết hôn vào ngày 20/01/2008, hôn nhân giữa bà và ông BĐ_Thịnh là hoàn toàn tự nguyện. Naêm 2011, do tình cảm không còn nên và ông Thành đã ly hôn theo bản án sơ thẩm số 608/2011/HNST ngày 25/8/2011 của Tòa án nhân dân Quận X, Thành phố HCM và bản án phúc thẩm số 1533/2011/HNPT ngày 15/12/2011 của Tòa án nhân dân Thành phố HCM.


539/2015/DS-ST: Tranh chấp quyền sở hữu nhà Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
  • 482
  • 12

Tranh chấp quyền sở hữu nhà

28-12-2015
TAND cấp huyện

Ngày 08 tháng 11 năm 2010, bà NĐ_Phan Thị Thanh có đơn kiện ông BĐ_Ma Xuân Chân tại Tòa án nhân dân Quận T về việc yêu cầu Tòa án công nhận quyền sở hữu nhà và quyền sử dụng đất tại nền nhà N6, khu chung cư nhà ở TA 1, phường TA, Quận T cho bà NĐ_Thanh. Theo bà NĐ_Thanh trình bày: Nền nhà N6, khu chung cư nhà ở TA 1, phường TA, Quận T (sau đây gọi tắt là nền nhà N6) của LQ_Công ty Trách nhiệm hữu hạn một thành viên Xây dựng và Kinh doanh nhà PN (sau đây gọi tắt là Công ty PN) chuyển nhượng cho bà Trương Thị Hồng Vân, theo Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở làm nền nhà số 655/Cty-6KDN ngày 11 tháng 9 năm 2003. Ngày 01 tháng 3 năm 2007, bà Vân chuyển nhượng lại cho ông Trần Văn Cộng và được Công ty PN xác nhận bằng Phụ lục hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở làm nền nhà số 121/655/CTY-6KDN. Sau đó bà NĐ_Thanh mua lại nền nhà N6 của Công ty PN thông qua Công ty Trách nhiệm hữu hạn Xây dựng – Dịch vụ Tư vấn địa ốc Nguyễn Hiển do ông Nguyễn Văn Hiển làm giám đốc, theo hợp đồng lập ngày 10 tháng 3 năm 2007 với số tiền là 701.000.000 (bảy trăm lẻ một triệu) đồng. Bà đã chuyển tiền mua nền nhà đủ cho ông Hiển. Bà nhờ em chồng là ông BĐ_Ma Xuân Chân đứng tên giúp bà trên hợp đồng và Công ty PN đã xác nhận bằng Phụ lục hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở làm nền nhà số 230/121/655/CTY-6KDN ngày 07 tháng 4 năm 2007.


45/2014/KDTM-GĐT: Tranh chấp hợp đồng tín dụng Giám đốc thẩm Kinh doanh thương mại
  • 543
  • 17

Tranh chấp hợp đồng tín dụng

26-09-2014

Ngày 13/9/2010, NĐ_Ngân hàng Thương mại Cổ phần Hà An - Chi nhánh 8 tháng 3 HN (sau đây gọi tắt là Ngân hàng) và BĐ_Công ty trách nhiệm hữu hạn Thương mại và đầu tư Thanh Hà (sau đây gọi tắt là BĐ_Công ty Thanh Hà) do chị Nguyễn Thị Thu Hằng là giám đốc đã ký Hợp đồng tín dụng số LD1024300025 với hạn mức tín dụng là 3.000.000.000 đồng để bổ sung vốn lưu động và thanh toán tiền hàng, lãi suất vay theo tháng (30 ngày) được xác định cho từng lần nhận tiền vay theo từng thời điểm giải ngân và ghi cụ thể trên từng giấy nhận nợ và được điều chỉnh hoặc không điều chỉnh trong từng thời kỳ phù hợp với quy định của Ngân hàng Nhà nước về lãi suất cho vay; thời hạn vay được xác định cụ thể trong từng giấy nhận nợ, mỗi giấy nhận nợ có thể có thời hạn vay khác nhau nhưng không vượt quá 5 tháng hoặc không vượt quá một thời hạn khác do Ngân hàng xác định trong từng thời kỳ. Thời hạn nhận tiền vay hết ngày 13/9/2011; trả lãi vào ngày 29 hàng tháng.


64/2014/KDTM-GĐT: Tranh chấp hợp đồng tín dụng Giám đốc thẩm Kinh doanh thương mại
  • 747
  • 24

Tranh chấp hợp đồng tín dụng

27-11-2014

Mặc dù quá trình giải quyết vụ án, bà BĐ_Chung, anh BĐ_Mạnh đã thừa nhận số nợ gốc, nợ lãi như đại diện Ngân hàng trình bày. Tòa án cấp sơ thẩm đã quyết định chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng buộc bà BĐ_Chung, anh BĐ_Mạnh có trách nhiệm thanh toán số nợ nêu trên là có căn cứ. Tuy nhiên, việc Tòa án cấp sơ thẩm tuyên: “Kể từ ngày bản án có hiệu lực và NĐ_Ngân hàng phát triển nhà Cẩm Vân (do NĐ_Ngân hàng phát triển nhà Cẩm Vân - Chi nhánh tỉnh VL đại diện) thì bà BĐ_Nguyễn Thị Chung và anh BĐ_Nguyễn Công Mạnh còn phải chịu lãi suất theo quy định tại Khoản 2 Điều 305 của Bộ Luật dân sự cho đến khi thi hành án xong” là không đúng. Trường hợp này cần phải tuyên buộc bà BĐ_Chung, anh BĐ_Mạnh tiếp tục phải chịu tiền lãi theo mức lãi suất thỏa thuận tại hợp đồng tín dụng trên số nợ gốc kể từ sau ngày xét xử sơ thẩm cho đến khi trả hết số nợ gốc.