cơ sở dữ liệu pháp lý

355/2014/DS-ST: Tranh chấp hợp đồng chơi hụi Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
  • 1100
  • 7

Tranh chấp hợp đồng chơi hụi

30-09-2014
TAND cấp huyện

Xuất phát từ chỗ bạn bè thân trong xóm, tôi (NĐ_Nguyễn Thị Linh) có cho bà BĐ_Triệu Lệ Vy chơi hụi do tôi làm thảo. Trong khoảng thời gian từ tháng 9/2013 đến tháng 01/2014, bà BĐ_Vy tham gia tổng cộng 05 phần hụi, cụ thể như sau: * Dây thứ nhất: Cuối tháng 9/2013, bà tổ chức dây hụi 500.000 đồng, loại hụi kỳ, mỗi tháng khui 02 kỳ (khui hụi vào ngày 30/9/2013, hụi mãn vào ngày 30/10/2014). Dây hụi này có 11 hụi viên tham gia gồm: LQ_Bùi Thị Lệ Thịnh, LQ_Đoàn Thị Tuyết Minh, LQ_Nguyễn Hồng Thưởng, LQ_Dương Thị Thanh Thanh, NĐ_Nguyễn Thị Linh, LQ_Lâm Phong Phương, LQ_Nguyễn Thị Quế Hân, LQ_Biện Thị Thanh Phúc, LQ_Nguyễn Thị Dân, LQ_Nguyễn Minh Quân và BĐ_Triệu Lệ Vy, chơi tổng cộng 27 phần. Bà BĐ_Vy tham gia 01 phần và đã hốt kỳ thứ hai.


363/2014/DS-ST: Đòi lại di sản thừa kế Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
  • 1265
  • 23

Đòi lại di sản thừa kế

13-11-2014
TAND cấp huyện

Ông NĐ_Vân bà NĐ_Chi là con của ông Chung Bồi (đã chết, không nhớ năm nào) và bà Nguyễn Thị Ngành (chết năm 1948). Bà Ngành là con của ông Nguyễn Văn Bảy (chết năm 1981) và bà Huỳnh Thị Xi (chết năm 1996). Ông Bảy bà Xi có tất cả 02 người con là bà Ngành và ông Nguyễn Văn Sang (chết năm 2003). Ông Sang (trước năm 1975 ông Sang còn có tên là Nguyễn Văn Ba – gọi là Ba Nhỏ) có tất cả 03 vợ. Người vợ thứ nhất là bà Nguyễn Thị Tư (chết năm 2001), không có con chung, chỉ có 02 người con nuôi là ông LQ_Đỗ Như Vinh (còn có tên là Nguyễn Văn Trọng) và ông BĐ_Nguyễn Trung Thủy. Người vợ thứ hai là bà LQ_Nguyễn Thị Ngân, có 02 người con chung là ông LQ_Nguyễn Văn Tuấn và bà LQ_Nguyễn Thị Bình. Người vợ thứ ba là bà Huỳnh Thị Truyện (chết không nhớ năm nào), có 01 con chung là bà LQ_Huỳnh Thị Hà. Bà LQ_Nguyễn Thị Ngân có tất cả 3 người con là ông LQ_Nguyễn Văn Tuấn, bà LQ_Nguyễn Thị Bình và ông Nguyễn Văn Rớt.


1398/2014/ DS-ST: Tranh chấp quyền sở hữu nhà và đòi nhà cho ở nhờ Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
  • 885
  • 10

Tranh chấp quyền sở hữu nhà và đòi lại nhà cho ở nhờ

02-12-2014
TAND cấp tỉnh

Theo đơn khởi kiện ngày 08/6/2009, ngày 10/6/2009 và các bản tự khai của nguyên đơn b NĐ_Trần Ngọc Hà có đại diện ủy quyền bà Nguyễn Thị Hồng Yến trình bày: Căn nhà 184/2D LCT, Phường 9, Quận X, Thnh phố HCM (gọi tắt l nh số 184/2D), có nguồn gốc của bà Tiết Thị Tám (chết năm 1969 - khơng có chồng, con). Ngày 16/8/1968 bà Tám đã ký Tờ cho đứt một thửa đất và nhà trên đất có nội dung bà Tám cho cháu ruột là bà Ngô Thị Minh thửa đất theo bằng khoán 368 Sài Gòn – Tân Định cùng toàn bộ nhà cửa có trên đất. Tờ cho đất và nhà ở này có vi chứng số 675/HCX/TT2 ngày 16/8/1968 của Ủy ban hành chính xã TTN, quận HM của chế độ cũ. Ngày 19/8/1997, bà Ngô Thị Minh lập “Tờ di chúc” tại Ủy ban nhân dân xaõ Taân Thôùi Nhì cho riêng con gái là bà NĐ_Trần Ngọc Hà tồn bộ khu đất v nh ở trn đất nu trn, trong đó có căn nhà 184/2D.


03/2012/ST-LĐ: Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động (Người sử dụng lao động) Sơ thẩm Lao động
  • 450
  • 12

Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động (Người sử dụng lao động)

27-03-2012
TAND cấp huyện

Trong đơn khởi kiện ngày 22/06/2011 của nguyên đơn - ông NĐ_Lê Kim Hoàn thì ông đã ký hợp đồng không thời hạn với BĐ_Công ty TNHH Dịch vụ Lộc Anh( gọi tắt là BĐ_Công ty Lộc Anh) hiệu lực từ ngày 01/10/2010 . Ngày 05/4/2011 ông Nguyễn Tâm Thiện – giám đốc điều hành – thông báo bằng miệng yêu cầu ông nghỉ việc ngay lập tức trong ngày với lý do công ty làm ăn thua lỗ . Công ty hẹn ông ngày 08/4/2011 quay lại công ty để nhận quyết định thôi việc( quyết định chỉ có chữ ký của giám đốc điều hành mà không có dấu công ty). Đến ngày 27/4/2011 thì công ty đã gửi cho ông quyết định về việc chấm dứt hợp đồng sai luật. Theo như quyết định công ty hứa sẽ trả lương cho ông đến ngày 27/4/2011 và bồi thường lao động , tới nay ông vẫn không nhận được gì như công ty đã nói.


08/2012/ST-LĐ: Tranh chấp về kỷ luật lao động Sơ thẩm Lao động
  • 1670
  • 30

Tranh chấp về kỷ luật lao động

22-05-2012
TAND cấp huyện

Theo đơn khởi kiện đề ngày 20/9/2010 và lời trình bày của ông NĐ_Phạm Thanh Ba thì ngày 28/02/2006 ông vào làm việc tại BĐ_Công ty TNHH Tiên Sơn (từ đây viết tắt là BĐ_Công ty Tiên Sơn) đến ngày 25/7/2008 hai bên ký kết hợp đồng lao động với thời hạn 3 năm tính từ ngày 25/7/2008. Công việc và địa điểm làm việc là làm theo sự phân công của Công ty (khoán việc) với mức lương 1.500.000 đồng/tháng, ngoài ra được Công ty xét cấp phụ cấp điện thoại, phụ cấp xăng xe, ăn trưa và các loại phụ cấp khác căn cứ vào tình hình và điều kiện sản xuất, kinh doanh của công ty tại từng thời điểm. Từ quy định này hàng tháng ông nhận được mức lương từ 2.500.000 đồng đến 3.000.000 đồng. Trong quá trình làm việc ông luôn hoàn thành nhiệm vụ được giao, tuy nhiên 17/11/2009 BĐ_Công ty Tiên Sơn đã ra Quyết định thi hành kỷ luật ông bằng hình thức Buộc thôi việc (sa thải) với lý do “Cố ý làm trái trong công việc gây thiệt hại nghiêm trọng về tình hình kinh doanh, lợi ích của Công ty “.


08/2012/LĐ-ST: Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động (Người lao động) Sơ thẩm Lao động
  • 2521
  • 57

Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động (Người lao động)

07-09-2012
TAND cấp huyện

Theo đơn khởi kiện và lời trình bày của đại diện nguyên đơn NĐ_Công ty Cổ phần Giáo dục Minh Quân (gọi tắt là Công ty): Ngày 07/5/2011, Công ty và ông BĐ_Nguyễn Anh Tú có ký hợp đồng lao động có thời hạn 03 năm, với công việc giáo viên dạy tiếng Anh, mức lương theo hợp đồng là 3.500.000 đồng/tháng; đồng thời hai bên ký hợp đồng đào tạo cùng ngày. Nội dung hợp đồng đào tạo Công ty sẽ huấn luyện đào tạo phương pháp và kỹ năng giảng dạy cho ông BĐ_Tú, mặt khác ông BĐ_Tú cam kết sẽ làm việc cho Công ty ít nhất 03 năm tính từ ngày ký hợp đồng đào tạo, nếu ông BĐ_Tú không làm đủ thời gian đã cam kết thì bồi thường cho Công ty số tiền đào tạo là 5.250 USD (tương đương số tiền 110.250.000 đồng)


95/2012/LĐ-ST: Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động (Người sử dụng lao động) Sơ thẩm Lao động
  • 1839
  • 43

Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động (Người sử dụng lao động)

30-11-2012
TAND cấp huyện

Ngày 02/5/2010 bà NĐ_Trần Thị Kim Phúc được tuyển vào làm việc tại BĐ_Công ty TNHH TM SX DV Dương Minh (gọi tắt là BĐ_Công ty Dương Minh) với công việc là nhân viên bán hàng, theo dõi hàng xuất bán ra hàng ngày, hàng nhập kho, giá cả hàng hóa, thanh toán công nợ với khách hàng, đối chiếu hàng nhập kho với thủ kho. Đến ngày 01/01/2011 bà NĐ_Phúc mới được ký hợp đồng lao động với công ty, thời hạn 01 năm. Bà NĐ_Phúc vẫn làm việc bình thường thì ngày 21/11/2011 BĐ_Công ty Dương Minh ra Quyết định số 02/Q ĐTV-2011 chấm dứt hợp đồng trước thời hạn với lý do xét thấy công việc không phù hợp cần giảm biên chế cho công ty, công ty chỉ thanh toán lương tháng 11 cho bà NĐ_Phúc với số tiền là 2.975.000 đồng, không có bất kỳ khoản trợ cấp nào khác.