cơ sở dữ liệu pháp lý

62/2013/DSST: Tranh chấp quyền sở hữu nhà và quyền sử dụng đất Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
  • 1003
  • 5

Tranh chấp quyền sở hữu nhà và quyền sử dụng đất

29-10-2013
TAND cấp huyện

Trong đơn khởi kiện ngày 12/6/2013 và đơn khởi kiện bổ sung ngày 12/8/2013, nguyên đơn là ông NĐ_Đoàn Văn Nhân và trong quá trình giải quyết vụ án cũng như tại phiên tòa sơ thẩm, người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn là ông Trần Quang Tâm trình bày ông NĐ_Đoàn Văn Nhân được UBND huyện DA (nay là LQ_UBND thị Xã DA) cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số vào sổ CH 00084 ngày 30/3/2010, thửa đất số 2178, tờ bản đồ số 8AB.8 địa chỉ thửa đất tại 5/31, khu phố Bình Đường 1, phường AB, thị xã DA, tỉnh BD, diện tích đất 50,9m2, trên đất gắn liền căn nhà cấp 4. Nguồn gốc nhà đất là do ông NĐ_Đoàn Văn Nhân nhận chuyển nhượng của ông LQ_Đinh Thế Dương.


1502/2008/KDTM-PT: Tranh chấp hợp đồng thuê tài sản Phúc thẩm Kinh doanh thương mại
  • 788
  • 9

Tranh chấp hợp đồng thuê tài sản

17-12-2008
TAND cấp tỉnh

Theo đơn khởi kiện của nguyên đơn NĐ_Tổng công ty Lý Sơn ngày 04/6/2008 và trình bày của ông Nguyễn Trọng Minh đại diện NĐ_Tổng công ty Lý Sơn cùng đại diện cho LQ_Công ty cổ phần đầu tư xây đựng phát triển nhà Hoa My là người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan thì theo hợp đồng thuê sạp chợ BP lập ngày 31/08/2001 (Hợp đồng số 305/HĐTS-/2001) thì ông BĐ_Phạm Quốc Đăng Khiêm có thuê của Công ty xây dựng và phát triển kinh tế quận S (nay là LQ_Công ty cổ phần đầu tư Biên Hạ) sạp số 6 mã số C1 chợ BP, phường 10 quận S diện tích 3m2 để kinh doanh mùng, mền chiếu, gối, thời hạn thuê là 5 năm tính từ ngày giao sạp chợ (22/8/2001), trị giá hợp đồng là 27.775.000 đồng/5 năm. Ông BĐ_Khiêm có vi phạm về thời hạn thanh toán tiền, nhưng đã thanh toán theo phương thức trả góp là 31.571.100 đồng xong. Sau khi ký kết hợp đồng nêu trên, ông BĐ_Khiêm để sạp cho bà LQ_Nguyễn Thị Ngân là mẹ ruột ông kinh doanh, hợp đồng đã mãn từ ngày 22/8/2006, Công ty xây dựng và phát triển kinh tế quận S đã nhiều lần nhắc nhở nhưng ông BĐ_Khiêm không thanh lý hợp đồng mà vẫn còn kinh doanh tại đây và không thanh toán tiền thuê sạp.


06/2009/KDTM-PT: Tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa khác Phúc thẩm Kinh doanh thương mại
  • 1109
  • 33

Tranh chấp mua bán hàng hóa khác

12-01-2009
Tòa phúc thẩm TANDTC

Từ tháng 6/2007 đến tháng 11/2007 Valaspa Malaysia đã bán và giao cho BĐ_Công ty Hà Sang một số sản phẩm sơn và chất phủ bề mặt dùng cho các sản phẩm gỗ với tổng số tiền bán hàng là 383.933,23 USD. BĐ_Công ty Hà Sang đã vi phạm nghĩa vụ thanh toán và sau nhiều lần đã cam kết và hứa thanh toán số tiền nêu trên cho Valaspa Malaysia chậm nhất vào ngày 20/11/2007. Sau nhiều lần đòi nợ BĐ_Công ty Hà Sang mới thanh toán tính đến ngày 12/11/2007 là 100.000,00 USD. Số tiền còn lại chưa thanh toán là 283.933,23 USD.


92/2009/KDTMST: Tranh chấp hợp đồng mua bán khác Sơ thẩm Kinh doanh thương mại
  • 1264
  • 8

Tranh chấp hợp đồng mua bán khác

19-03-2009
TAND cấp huyện

Vào ngày 12/06/2008 NĐ_Công Ty cổ Phần Đầu Tư Minh An (từ đây gọi tắt là NĐ_Công Ty Minh An) ký hợp đồng thầu lắp máy với BĐ_Công Ty cổ Phần Hà Anh (từ đây gọi tắt là BĐ_Công Ty cổ Phần Hà Anh). Hợp đồng chia làm hai phần: Phần giá trị máy là 100.000.000 đồng, phần chuyển giao công nghệ là 45.000.000 đồng, tổng cộng giá trị hợp đồng ỉà 145.000.000 đồng. NĐ_Công Ty cổ Phần Đầu Tư Minh An đã ứng cho BĐ_Công Ty cổ Phần Hà Anh hai lần tiền. Lần thứ nhất 50.000.000 đồng vào ngàv 12/06/2008 (phiếu chi số 36714), lần thứ hai là 120.000.000 đồng vào ngày 21/07/2008 (phiếu chi 3787). sở dĩ phía Công Ty ông ứng cho BĐ_Công Ty cổ Phần Hà Anh nhiều hơn trong hợp đồng là do địa bàn hoạt động máy ở tỉnh QT, địa bàn này xa xôi không có vật tư. phụ tùng máy, cần phải mua vật tư phụ tùng trước để dự trữ, nên Công ty ông đã phải ứng thêm tiền cho BĐ_Công Ty cổ Phần Hà Anh để mua vật tư phụ tùng máy.


690/2009/KDTM-PT: Tranh chấp hợp đồng thuê tài sản Phúc thẩm Kinh doanh thương mại
  • 840
  • 10

Tranh chấp hợp đồng thuê tài sản

22-04-2009
TAND cấp tỉnh

Nguyên đơn trình bày: Ngày 19-10-2001 Công Ty Xây Dựng Và Phát Triển Kinh Tế Quận 06 và bà BĐ_Nguyễn Thị Minh ký hợp đồng số 481/HĐTS/2001 về việc thuê sạp tại chợ Bình Phú, phường 10, quận 06, thành phố HCM với nội dung cụ thể như sau: Số lượng sạp: 01 Mã số sạp: B7 - sạp số 08 Diện tích mặt bằng sạp: 2m X l,5m=3m2 Mục đích kinh doanh: kinh doanh ngành hàng quần áo lót Thời hạn thuê: 05 năm ( Từ ngày 17-09-2001 đến hết ngày 17-09-200Ố ). Trị giá hợp đồng thuê là 19.574.000 đồng. Do trả góp nên trị giá của hợp đồng là 21.130.000 đồng, bà BĐ_Minh đã thanh toán xong.


50/2009/KDTM-PT: Tranh chấp hợp đồng đầu tư Phúc thẩm Kinh doanh thương mại
  • 1067
  • 27

Tranh chấp hợp đồng đầu tư

27-04-2009
TAND cấp tỉnh

Ngày 23/9/2004 NĐ_Công ty cổ phần xây lắp và vật tư An Minh nay chuyển thể thành NĐ_Công ty cổ phần xây lắp và vật tư An Minh (gọi tắt là AMC) và Công ty xuất nhập khẩu với Kam Pu Chia (gọi tắt là VIKAMEX) cùng ký Hợp đồng Liên doanh đầu tư xây dựng công trình Chung cư cao tầng VIKAMEX - AMC. Ngày 12/10/2004 hai bên có Biên bản làm việc thống nhất thành lập Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng chung cư cao tầng YIECAMEX - AMC gồm 4 người (AMC ông Nguyễn Việt Dũng làm trưởng ban, 1 kế toán, 1 cán bộ, VIKAMEX có: ông Trần Văn Hữu Phó giám đốc làm phó ban). Thời gian hoạt động kể từ ngày, 15/10/2004.


1073/2009/KDTM-ST: Tranh chấp hợp đồng mua bán cổ phiếu Sơ thẩm Kinh doanh thương mại
  • 1159
  • 17

Tranh chấp hợp đồng mua bán cổ phiếu

04-05-2009
TAND cấp tỉnh

Chấp thuận lời đề nghị của BĐ_Công Ty Cổ Phần Lá Xuân, ngày 03/12/2004 và 18/02/2005, ông NĐ_Nguyễn Hoàng Sinh đã nộp tiền vào công ty để mua 1.700 cổ phần của công ty với giá 300.000 đồng/cổ phần, tổng cộng là 510.000.000 đồng. - Sau đó, do BĐ_Công Ty Cổ Phần Lá Xuân không chịu làm thủ tục công nhận ông là cổ đông của công ty đồng thời cũng do bất đồng về quan điểm hợp tác và làm việc, ông NĐ_Sinh đã yêu cầu công ty phải hoàn trả lại toàn bộ khoản tiền mà ông đã nộp cho công ty để mua cổ phần nói trên. BĐ_Công Ty Lá Xuân đã hoàn trả cho ông NĐ_Sinh 70.000.000 đồng, nhưng phần tiền còn lại 440.000.000 đồng thì không đồng ý trả lại mà chỉ đồng ý để cho ông NĐ_Sinh sang nhượng cổ phần.