cơ sở dữ liệu pháp lý

47/2009/DSPT Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
  • 374
  • 4

Tranh chấp quyền sử dụng đất

21-04-2009
TAND cấp tỉnh

Năm 2005, vợ chồng ông BĐ_Nguyễn Đức Dũng tự ý chiếm dụng của gia đình ông diện tích đất 30 m2 để xây cầu trái phép (không có giấy phép) và 138m2 đất sử dụng làm đường đi riêng cho gia đình ông BĐ_Dũng. Toàn bộ diện tích đất chiếm dụng nêu trên là một phần đất thuộc thửa 73, tờ bản đồ số 33 toạ lạc tại ấp Tân Lộc, xã PH, huyện TT, tỉnh BR - VT. Thửa đất trên gia đình ông NĐ_Cường đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số T838079 vào sổ số 02750-QSDD/347/QDTJBH vào ngày 07/2/2002. Do đó, ông NĐ_Cường yêu cầu vợ chồng ông BĐ_Dũng trả lại đường đi, dỡ bỏ cổng, cầu, trả lại đất cho gia đình Ông.


100/2009/DSPT Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
  • 1525
  • 24

Tranh chấp hợp đồng chơi hụi

25-08-2009
TAND cấp tỉnh

Nguyên đơn, bà NĐ_Nguyễn Thị Thắm xác định yêu cầu cầu khỏi kiện như sau: Bà và một số người quen biết và rủ nhau cùng chơi hụi. Mục đích của chơi hụi là góp vốn cho nhau dựa trên cơ sở tự nguyện của các bên. Do được tin tưởng nên mọi người cử Bà làm chủ hụi, là người có trách nhiệm thu tiền hụi của các thành viên để đưa cho người hốt hụi. Người hốt hụi phải chi cho bà số tiền là 50% trên mệnh giá của phần hụi, ví dụ hụi 1.000.000 đồng một phần thì khi hốt hụi thành viên nào được hốt sẽ chi cho Bà 500.000 đồng gọi là tiền hoa hồng. Chủ hụi là người ghi và giữ sổ hụi và khi bắt đầu tổ chức dây hụi thì chủ hụi có trách nhiệm ghi cho mỗi thành viên một tờ giấy để theo dõi, nội dung tờ giấy ghi ngày tháng năm bắt đầu chơi, tên các thành viên chơi hụi, tổng số phần hụi, nếu có tranh chấp thì các thành viên căn cứ vào tờ giấy ghi hụi sẽ gặp chủ hụi để giải quyết. Mọi người thoả thuận bằng miệng với nhau về cách chơi.


103/2009/DSPT Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
  • 325
  • 3

Tranh chấp hợp đồng vay tài sản

25-08-2009
TAND cấp tỉnh

Nguyên đơn, bà NĐ_Trần Thị Thủy xác định yêu cầu khởi kiện như sau: Ngày 21/6/2007, bà có cho bà BĐ_Trần Thị Nhiên vay 5.000.000 đồng để bà BĐ_Nhiên trả nợ Ngân hàng Chính sách Xã hội Tỉnh. Khi vay, bà BĐ_Nhiên có viết giấy vay và hẹn 15 ngày sau sẽ trả. Theo giấy nợ thì không ghi thoả thuận lãi suất nhưng hai bên có thoả thuận bằng miệng là lãi tính theo ngày, cứ một ngày là 15.000 đồng tiền lãi trên số nợ 5.000.000 đồng. Thế nhưng, 15 ngày sau khi vay bà BĐ_Nhiên không trả vốn và trả lãi theo như thỏa thuận nêu trên, đòi nợ nhiều lần không được, bà NĐ_Thủy đã gửi đơn yêu cầu Ủy ban nhân dân xã LP hoà giải. Đến ngày 19/6/2008, bà NĐ_Thủy có Đơn khởi kiện yêu cầu Toà án xử buộc bà BĐ_Nhiên hoàn trả số nợ gốc 5.000.000 đồng và lãi suất từ khi vay cho đến nay.


107/2009/DSPT Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
  • 929
  • 13

Đòi lại tài sản

31-08-2009
TAND cấp tỉnh

Nguyên đơn, ông NĐ_Nguyễn John xác định yêu cầu khởi kiện như sau: Ông là người gốc Việt có quốc tịch Hoa kỳ về Việt Nam sinh sống từ năm 2000. Từ khi về Việt Nam ông có quen biết với bà BĐ_Phạm Thị Kim Phượng và đã đưa cho bà BĐ_Phượng giữ một số tài sản, gồm: 275 lượng vàng SJC và 24.500USD. Số tài sản trên được đưa nhiều lần và không làm giấy tờ biên nhận. Mục đích ông đưa tiền, vàng là để bà BĐ_Phượng mua đất giùm ông, do ông là Việt Kiêu nên không được phép đứng tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Thực tế, bà BĐ_Phượng không mua đất nên hai bên có thỏa thuận như sau: bà BĐ_Phượng sẽ trả số tiền, vàng nêu trên cho ông vào ngày 15/8/2002. Đúng hẹn, bà BĐ_Phượng không thực hiện thỏa thuận. Khoảng tháng 10/2002, bà BĐ_Phượng có trả cho ông 31 lượng vàng SJC và 24.500USD, hai bên không làm giấy tờ biên nhận.


141/2009/DSPT Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
  • 846
  • 10

Tranh chấp chuyển nhượng quyền sử dụng đất

30-11-2009
TAND cấp tỉnh

Nguyên đơn, ông NĐ_Trần Duy Hiền xác định yêu cầu khởi kiện, như sau: Ngày 20/01/2006, Ong đã lập hợp đồng về việc nhận chuyến nhượng của vợ chồng ông BĐ_Chu Đức Minh và bà BĐ_Lê Thị Xinh lô đất có diện tích 72,30m2 (rộng 4,50m X dài 16,07m), số C5-2/45, thuộc tờ bản đồ quy hoạch khu Trung tâm Chí Linh, phường Y (cũ) nay là phường TN, thành phố VT, với giá 250.000.000 đồng (Giấy tự lập, không qua công chứng, chứng thực của chính quyền địa phương). Trong đó, hai bên có thoả thuận vói nội dung: Trả đủ số tiền trên ngay sau khi ký hợp đồng. Nếu vì bất kỳ lý do gì mà bên B (bên mua) không mua thì bị mât tiên đã giao là 250.000.000 đồng. Nếu vì bất kỳ lý do gì mà bên A (bên bán) không bán thì bị phạt gấp hai lần số tiền mà bên B đã thanh toán, cụ thể là 500.000.000 đồng.


2475/2009/HNGĐ-PT Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
  • 522
  • 6

Tranh chấp nghĩa vụ cấp dưỡng

21-12-2009
TAND cấp tỉnh

Tại đơn khởi kiện ngày 12/3/2009, biên bản ghi lời khai và biên bản hòa giải nguyên đơn bà NĐ_Phạm Thị Duyên trình bày: Bà và ông BĐ_Tăng Trí Hòa là vợ chồng hợp pháp và có 01 con chung là trẻ Tăng Thành Đạt, sinh ngày 12/01/2001. Tại bản án phúc thẩm số 17/2008/DS-PT ngày 04/01/2008 của Tòa án nhân dân TP. HCM đã giao cho bà NĐ_Duyên được quyền trực tiếp nuôi dưỡng trẻ Đạt. Ghi nhận sự tự nguyện của bà NĐ_Duyên không yêu cầu ông BĐ_Hòa thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con. Nay bà NĐ_Duyên yêu cầu ông BĐ_Hòa có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi trẻ Đạt mỗi tháng 2.000.000 đồng cho đến khi Đạt đủ 18 tuổi.


157/2009/HNST Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
  • 1750
  • 29

Tranh chấp thừa kế

30-12-2009
TAND cấp tỉnh

Đất tại số 08 HMT có nguồn gốc của Công ty xây dựng dầu khí cấp 135,15m2 cho vợ chồng bà LQ_Chu Thị Khiêm, khi đó đất mang số 1A D4 Nguyễn An Ninh, sau đó bà LQ_Khiêm đã sang nhượng lại một phần cho ông Nguyễn Thắng Dương, có lập hợp đồng chuyển nhượng theo quy định pháp luật và sang nhượng lại cho bà LQ_Trần Thị Thi diện tích 40m2. Tháng 11/1991, bé mẹ các ông bà lại sang nhựợng lại của bà LQ_Trần Thị Thi và xây căn nhà cấp 4 để ở. Việc sang nhượng đất không làm giấy tờ, nhưng bên mua đã sử dụng ổn định, không tranh chấp với ai.