cơ sở dữ liệu pháp lý

13/2016/ST-DS Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
  • 2850
  • 117

Tranh chấp hợp đồng đặt cọc mua bán nhà

19-01-2016
TAND cấp huyện

Ngày 12/11/2013 bà NĐ_Linh và vợ chồng ông bà BĐ_Vũ Quang Thịnh- BĐ_Nguyễn Thụy Ái Dương ký Hợp đồng đặt cọc mua bán căn nhà số 162A NTT, phường TT, quận TP, Tp. HCM với giá thỏa thuận là 7.000.000.000 (Bảy tỷ) đồng. Bà NĐ_Linh đã giao cho ông BĐ_Thịnh và bà BĐ_Dương số tiền tổng cộng là 4.550.000.000 đồng, cụ thể các đợt giao tiền như sau : - Ngày 12/11/2013 giao 150.000.000 đồng (một trăm năm mươi triệu ) - Ngày 15/01/2014 giao 100.000.000 đồng (một trăm triệu) - Ngày 27/02/2014 giao 1.000.000.000 đồng (một tỷ đồng) - Ngày 11/3/2014 giao 200.000.000 đồng (hai trăm triệu đồng ) - Ngày 16/4/2014giao 1.500.000.000 đồng (một tỷ năm trăm triệu đồng) - Ngày 29/4/2014 giao 1.600.000.000 đồng (Một tỷ sáu trăm triệu đồng)


31/2016/DS-ST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
  • 673
  • 19

Đòi lại tài sản

25-01-2016
TAND cấp huyện

Theo đơn khởi kiện đề ngày 01/12/2014, bản tự khai và các biên bản hòa giải, nguyên đơn ông NĐ_Trần Khắc Ninh trình bày: Vào ngày 26/6/2009 bà BĐ_Đào Tam Chinh có vay của tôi số tiền là 1.000.000.000đ (Một tỷ đồng) và có thế chấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà ở căn nhà số 8/7 LTK, Phường 9, quận TB. Đến nay, bà BĐ_Chinh vẫn chưa trả cho tôi số tiền trên mặc dù tôi đã nhiều lần hối thúc. Nay tôi yêu cầu Tòa án xét xử buộc bà BĐ_Chinh phải trả cho tôi số tiền là 1.000.000.000đ (Một tỷ đồng).


25/2016/DS-ST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
  • 3987
  • 71

Tranh chấp hợp đồng vay tài sản

26-01-2016
TAND cấp huyện

Theo đơn khởi kiện ngày 26/05/2014 cùng các tài liệu chứng cứ trong hồ sơ và tại phiên tòa nguyên đơn bà NĐ_Trần Thị Linh trình bày: Ngày 09/7/2006 bà NĐ_Linh cho vợ, chồng ông Hòa, bà BĐ_Hoa vay số tiền là 200.000.000 đồng, có lập giấy vay tiền ngày 09/07/2006, với lãi suất 5%/tháng, đóng lãi vào ngày 9 tây hàng tháng, thời hạn thanh toán là 09/09/2006, để đảm bảo khoản vay ông Hòa, bà BĐ_Hoa đã thế chấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở số 6679 ngày 02/07/2008 của căn nhà số 34 ĐCM, Phường 4, Quận X đứng tên ông Hòa, bà BĐ_Hoa và đến ngày 25/10/2006hai bên thỏa thuận bà NĐ_Linh đồng ý cho ông Hòa, bà BĐ_Hoa được gia hạn thời hạn thanh toán tiền vốn đến ngày 09/03/2007. Sau đó ông Hòa, bà BĐ_Hoa đã nhiều lần vay tiếp tiền và vàng nhưng đến ngày 01/09/2012 thì hai bên cùng thống nhất lại theo giấy biên bản tổng hợp số tiền và vàng với nội dung: Thứ nhất, ông Hòa, bà BĐ_Hoa đã vay số tiền 600.000.000 đồng, lãi suất 3%/tháng, đóng lãi vào ngày 01 tây hàng tháng, thời hạn trả 12 tháng tính từ ngày 01/09/2012 đến ngày 30/08/2013.


56/2016/DS-ST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
  • 2795
  • 80

Tranh chấp quyền sử dụng đất

02-02-2016
TAND cấp huyện

Trong đơn khởi kiện, các biên bản trong quá trình giải quyết vụ án thì nguyên đơn – ông NĐ_Phạm Ngọc Dinh trình bày: Ông yêu cầu ông BĐ_Trịnh Văn Minh phải để ông sử dụng lối đi qua đất của ông BĐ_Minh để ra đường công cộng. Bởi vì, mẹ ruột của ông là bà Trịnh Thị Ghê có cho ông sử dụng đất tại thửa 1740, tờ bản đồ số 1, diện tích 2848m2, xác định tại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất Số: 00776/QSDĐ/Q12/1998 do Ủy ban nhân dân Quận X, Thành phố HCM cấp ngày 14/12/1998 cho bà Ghê. Bà Ghê đã ký Hợp đồng tặng cho phần đất này cho ông tại Phòng Công chứng Số 5, Thành phố HCM. Để ra đường công cộng, từ trước năm 1975, mẹ ông - bà Ghê đã sử dụng con đường mòn băng qua đất của ông BĐ_Minh. Theo Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở (Hồ sơ gố số: 15156 ngày 31/12/2003) do Ủy ban nhân dân Quận X, Thành phố HCM cấp cho ba mẹ ông Phạm Công Hiển – bà Trịnh Thị Ghê có thể hiện đường đi nội bộ vào gia đình ông.


124/2016/HNGĐ-ST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
  • 2178
  • 105

Ly hôn

04-02-2016
TAND cấp huyện

Trong đơn ly hôn ngày 06/11/2015; bản tự khai ngày 16/12/2015; các biên bản ngày 24/12/2015, 12/01/2016 thì nguyên đơn – ông NĐ_Trịnh Minh Thịnh trình bày: Ông và bà BĐ_Đỗ Thị Minh Chinh tự tìm hiểu rồi đến với nhau, có tổ chức lễ cưới, sống chung với nhau từ năm 1997. Ông và bà BĐ_Chinh có đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật vào ngày 22/3/1997 tại Ủy ban nhân dân xã Đông Hưng Thuận, huyện HM, Thành phố HCM. Trong suốt 18 năm chung sống, vợ chồng ông đã xảy ra rất nhiều mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn là do bản thân ông phải đi làm vất vả để kiếm tiền nuôi cả gia đình, nhưng vợ ông – bà BĐ_Đỗ Thị Minh Chinh tự mình quyết định mọi việc mà sử dụng tiền của vợ chồng, không hỏi đến ý kiến của ông và cũng không tôn trọng ý kiến của ông. Vì những chuyện như thế mà vợ chồng ông bất hòa ý kiến, thường xuyên mâu thuẫn, cải vã. Việc cải vã của vợ chồng ông không những ảnh hưởng đến tinh thần của ông mà còn ảnh hưởng đến các con trong nhà.


Tranh chấp hợp đồng vay tài sản (vay tiền) Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
  • 3141
  • 30

Tranh chấp hợp đồng vay tài sản

31-08-2015
TAND cấp huyện

Tại đơn khởi kiện, bản tự khai, biên bản hòa giải, biên bản đối chất, đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn là ông Trần Quang Của trình bày: Do có quan hệ quen biết nên ông NĐ_Bích cho ông BĐ_Dăng vay số tiền 1.735.000.000 (một tỷ bảy trăm ba mươi lăm triệu) đồng, mục đích vay để kinh doanh. Vay không lãi suất và hai bên thỏa thuận miệng thời hạn vay 6 tháng, ông BĐ_Dăng có viết biên nhận, số tiền trên của ông Hùng vào ngày 21/11/2012. Đến hạn thanh toán, ông BĐ_Dăng không trả tiền. Ngày 25/11/2014, ông NĐ_Bích có gửi cho ông BĐ_Dăng thông báo đề nghị thanh toán nợ, nội dung thông báo đề nghị ông BĐ_Dăng trong thời hạn 05 (năm) ngày kể từ ngày nhận được thông báo ông BĐ_Dăng phải có trách nhiệm trả nợ ông NĐ_Bích. Thông báo đã được ông NĐ_Bích gửi chuyển phát nhanh cho ông Dùng nhưng ông BĐ_Dăng không thực hiện việc trả tiền. Nay ông NĐ_Bích yêu cầu Tòa án giải quyết, buộc ông BĐ_Nguyễn Văn Dăng và LQ_Phạm Thị Ái Lam phải có trách nhiệm thanh toán số tiền 1.735.000.000 (một tỷ bảy trăm ba mươi lăm triệu) đồng, không yêu cầu tính lãi, trả ngay một lần ngay khi có quyết định hoặc bản án có hiệu lực của Tòa án.


49/2015/DS-ST: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
  • 3218
  • 40

Tranh chấp hợp đồng vay tài sản

31-08-2015
TAND cấp huyện

Tại đơn khởi kiện, bản tự khai, biên bản hòa giải, biên bản đối chất, đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn là ông Võ Quang Vũ trình bày: do có quan hệ quen biết, ông BĐ_Dương và bà BĐ_Lâm cần tiền để kinh doanh nên ông NĐ_Hào đã cho vợ chồng ông BĐ_Dương vay số tiền 7.000.000.000 (bảy tỷ) đồng, thời hạn vay 3 tháng, lãi suất 2%/tháng. Hai bên lập hợp đồng vay có thế chấp quyền sử dụng đất được công chứng số 010316 ngày 24/11/2012 tại Văn phòng công chứng Bến Thành. Cùng ngày, ông NĐ_Hào đã giao cho ông BĐ_Dương và bà BĐ_Lâm đủ số tiền trên. Tài sản thế chấp là quyền sử dụng đất (có tài sản gắn liền với đất) thuộc thửa 510, 511, tờ bản đồ số 24, tọa lạc tại phường BTĐ, Quận X. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số AK 749747 do ủy ban nhân dân Quận X cấp ngày 18/10/2007. Việc thế chấp đã đăng ký giao dịch bảo đảm ngày 29/11/2012. Đến hạn thanh toán ông BĐ_Dương và bà BĐ_Lâm không trả tiền.