cơ sở dữ liệu pháp lý

83/2006/DS-PT Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
  • 214
  • 5

Tranh chấp quyền sử dụng đất

12-07-2006
TAND cấp tỉnh

Trong đơn khởi kiện ngày 25/02/2005 (Bổ sung 21/10/2005), và các lời khai tiếp theo đại diện nguyên đơn bà Bùi Thị Vân trình bày như sau: Nguồn gốc diện tích đất 1.512 m2 tọa lạc tại xã AN, huyện LĐ, tỉnh BR - VT, gồm các thửa 400, 401, 406, 407, 408, 409, 410, 419 tờ bản đồ số 12 là của ông Trần Văn Tuổng (Cha ông NĐ_Trần Văn Tại) khai phá và được chế độ cũ công nhận vào năm 1974; đến năm 1995, ông Tuổng làm giấy cho ông NĐ_Tại, ông NĐ_Tại đã làm thủ tục đăng ký quyền sử dụng đất và được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất vào năm 1997, 2000, 2003. Diện tích đất này trước đây trồng lúa, từ năm 1998 đến nay không sử dụng do bị nhiễm mặn và không có nước. Hiện nay ông BĐ_Hồng đã lấn chiếm trồng hoa màu và cắm cọc làm ranh. Nay bà Vân yêu cầu ông BĐ_Hồng trả lại diện tích đất trên cho ông NĐ_Tại.


87/2006/DS-PT Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
  • 1671
  • 35

Tranh chấp chuyển nhượng quyền sử dụng đất

25-07-2006
TAND cấp tỉnh

Năm 1993, vợ chồng ông Nguyễn Văn Hùng và Bà LQ_Huỳnh Thị Ngọc Thủy có nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất của vợ chồng ông BĐ_Nguyễn Thanh Niêm và bà LQ_Nguyễn Thị Đông Thủy 01 lô đất với giá 7,4 lượng vàng 24k 98% và có nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất của ông BĐ_Nguyễn Thanh Thác 01 lô đất liền kề với giá 6,3 lượng vàng 24k 98%. Đến năm 1994, các bên mới lập giấy chuyển nhượng viết tay. Từ trước và khi chuyển nhượng cho đến nay, 02 lô đất nêu trên vẫn chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho ai. Vợ chồng ông BĐ_Sừng đã giao đủ tiền cho bên chuyển nhượng và đã nhận bàn giao đất theo thỏa thuận nêu trên.


91/2006/DS-PT Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
  • 337
  • 7

Tranh chấp quyền sử dụng đất

28-07-2006
TAND cấp tỉnh

Diện tích đất 13.507 m2 đo đạc và chia thửa năm 2003 gồm các thửa 36, tờ bản đồ số 42 có diện tích 1.476 m2, thửa 686 tờ bản đồ số 36 diện tích 866 m2, thửa 1012 tờ bản đồ 36 diện tích 894m2, thửa 66 tờ bản đồ 20 diện tích 10.271 m2 - Toàn bộ diện tích đất này đã được UBND huyện CT cấp giấy chứng nhận cho ông Ngô Ngọc Hoàng vào ngày 7/12/1993, với diện tích 12.149 m2. Bà NĐ_Tủy cho rằng thửa 36 tờ bản đồ số 42 diện tích 1.476 m2 là do chế độ cũ cấp cho vợ chồng bà từ năm 1972, thửa 66 tờ bản đồ số 20 là đất nông nghiệp do vợ chồng bà NĐ_Tủy khai khẩn vào năm 1977, thửa 686 và 1012 diện tích 1.760 m2 là bà nhận chuyển nhượng của con trai Ngô Ngọc Long vào năm 1991. Hiện nay bà BĐ_Thạch là con dâu chiếm toàn bộ diện tích đất này, nên bà NĐ_Tủy yêu cầu bà BĐ_Thạch trả lại toàn bộ cho bà NĐ_Tủy.


94/2006/DS-PT Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
  • 1798
  • 48

Tranh chấp quyền sử dụng đất và yêu cầu bồi thường thiệt hại

16-08-2006
TAND cấp tỉnh

Trong đơn khởi kiện ngày 28/6/2004 và các lời khai tiếp theo nguyên đơn bà NĐ_Nguyễn Thị Tiệp trình bày như sau: Nguồn gốc diện tích đất 6.000 m2 tọa lạc tại ấp Bắc 2, xã Hòa Công, Thị xã BR, tỉnh BR - VT, là của bà LQ_Dương Thị Ảo được thừa hưởng từ chồng là ông Lê Văn Hơn (Đã chết) chuyển nhượng lại cho bà vào ngày 05/3/1979, với giá 1.200.000 đồng, hai bên có làm giấy tay. Lúc đó, trên đất đã có một số gia đình bên chồng bà LQ_Ảo về xây dựng nhà ở gồm: Bà BĐ_Lê Thị Tưa, BĐ_Lê Thị Táng, BĐ_Lê Thị Xài, BĐ_Lê Thị Xồng, BĐ_Lê Thị Sương, ông BĐ_Lê Văn Sít, ông BĐ_Lê Văn Tánh, ông BĐ_Lê Văn Sạnh.


03/2006/DS-PT Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
  • 428
  • 9

Tranh chấp quyền sử dụng đất

31-10-2006
TAND cấp tỉnh

Trong đơn khởi kiện ngày 26/12/2005, bản tự khai ngày 03/01/2006, đơn trình bày ngày 28/3/2006, đơn khởi kiện bổ sung ngày 19/5/2006 và các lời khai tiếp theo nguyên đơn bà NĐ_Vũ Thị Thoa trình bày như sau: Nguồn gốc diện tích đất 3.000m2 tọa lạc tại ấp LS, xã PH, huyện TT, tỉnh BR - VT, có tứ cận Đông giáp đất ông Thức, Tây giáp hồ nước, Nam giáp ruộng ông LQ_Tùng, Bắc giáp đường đi là của vợ chồng bà góp vốn cùng ông LQ_Đoàn mua của ông Nguyễn Kim Thanh với giá 2 chỉ 8 phân vàng 24K vào ngày 24/6/1990, trong đó bà góp 9 phần 4, ông LQ_Đoàn góp 1 chỉ 8 phần 6. Khi mua đất ông Thanh chưa có sổ đỏ, hai bên có làm giấy tay. Lúc đó ông LQ_Đoàn chưa có hộ khẩu nên để cho ông Trần Văn Hùng (Hán) và chồng bà là LQ_Trần Văn Tùng đứng tên mua đất. Sau khi mua, hai bên thống nhất tạm chia ngang để làm ruộng, phần của vợ chồng bà 01 sào (1.000 m2), phần ông LQ_Đoàn 02 sào (2.000 m2), ông LQ_Đoàn canh tác cùng ông BĐ_Tảo. Nay bà yêu cầu buộc ông BĐ_Tảo trả lại diện tích đất đang canh tác cho ông LQ_Đoàn, để nhập vào diện tích đất của bà chia theo chiều dọc.


10/2006/DS-PT Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
  • 654
  • 7

Tranh chấp chuyển nhượng quyền sử dụng đất

08-11-2006
TAND cấp tỉnh

Năm 2004, bà NĐ_Nguyễn Thị Tý cùng các con của bà NĐ_Tý và bà BĐ_Phạm Thị Tuyết có lập Giấy chứng nhận mua bán có nội dung: Bà NĐ_Tý cùng các con của bà NĐ_Tý chuyển nhượng cho bà BĐ_Tuyết quyền sử dụng diện tích đất 40 m2, có lối đi chung rộng 1,2171, với giá 128 chỉ vàng 9999 (BL 11). Tuy nhiên, theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số AC 548699 ngày 20/7/2005 của UBND thành phố Vùng Tàu thì bà NĐ_Tý chuyển nhượng cho bà BĐ_Tuyết lô đất nêu trên thuộc thửa số 26509.28.318 tờ bản đồ số 28, toạ lạc tại số 8/12 NCT, phường X, thành phố VT, tỉnh BR - VT nhưng với diện tích là 43,7 m2, dư ra 3,7 m2 so với thoả thuận lại Giấy chứng nhận mua bán nêu trên. Và, theo Biên bản định giá của Hội đồng định giá tài sản do Toà án cấp sơ thẩm thành lập thì hiện nay bà BĐ_Tuyết sử dụng lô đất này là 42,6 m2, dư ra 2,6 m2 so với thoả thuận tại Giấy chứng nhận mua bán nêu trên.


22/2006/DS-PT Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
  • 507
  • 10

Tranh chấp quyền sử dụng đất

29-11-2006
TAND cấp tỉnh

Bà NĐ_Nguyễn Ngọc Tuệ đang quản lý, sử dụng nhà đất tại số 455 đường TP, phường X, thành phố VT, tỉnh BR - VT. Theo Biên bản định giá tài sản ngày 30/3/2006 của Hội đồng định giá tài sản, do TAND thành phố VT quyết định thành lập, thì căn nhà này là nhà cấp 4 có diện tích xây dựng 41 m2, đơn giá 250.000 đồng/m2, tọa lạc trên diện tích đất 66,4 m2, đơn giá 7.000.000 đồng/m2 (BL 92, 93, 94). Khi bà NĐ_Tuệ tiến hành thủ tục hợp thức hoá quyền sở hữu nhà và quyền sử dụng đất ở đối với nhà đất nêu trên thì bà BĐ_Võ Thị Tám tranh chấp, ngăn cản vì bà BĐ_Tám cho rằng diện tích đất này thuộc quyền sử dụng của bà BĐ_Tám.