cơ sở dữ liệu pháp lý

23/2006/DS-PT Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
  • 1955
  • 46

Tranh chấp quyền sử dụng đất

30-11-2006
TAND cấp tỉnh

Năm 1955 ông Dương Doãn thuê của bà Trần Thị Kiếm (mẹ của bà BĐ_Tạ Thị Kim Son) 01 lô đất và xây dựng trên lô đất này 02 căn nhà số 48A và 48B nay là số 70 và 72 LL, phường Z, thành phố VT. Thời gian thuê là 10 năm, từ năm 1955 đến năm 1965, với số tiền 45.000 đồng/10 năm, đã trả trước 15.000 đồng. Ngày 21/9/1956, ông Doãn bán 01 căn nhà số 48 B (số 72 LL hiện nay) cho ông Tăng Luân (bố ông NĐ_Tăng Hà Tô), hai bên có lập “tờ bán nhà” viết tay, hai con ông Luân là Tăng Đại Hà và Tăng Tê Hà đứng lên người mua nhưng người trả tiền là ông Luân với giá 70.000 đồng. Việc mua bán được bà Kiếm chứng kiến và đồng ý cho người mua nhà là ông Luân ở chung trong khu đất của bà Kiếm (BL 55+56). Ông Luân đã ở tại căn nhà này và trả tiền thuê đất cho bà Kiếm đến năm 1966. Năm 1972 ông Luân chết, ngày 15/01/1982 Công ty quản lý nhà đất thuộc sở xây dựng Đặc khu VT- Côn Đảo có “Giấy xác nhận” v/v ông NĐ_Tăng Hà Tô là con đẻ được hưởng quyền thừa kế theo luật đối với tài sản của cha đẻ lại là căn nhà 72 LL, khóm Thăng Hòa, phường Châu Thành (BL04).


71/2007/DS-PT Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
  • 726
  • 18

Tranh chấp quyền sử dụng đất

06-02-2007
TAND cấp tỉnh

Bà NĐ_Nguyễn Thị Ngạo và Ông Lê Văn Phu chung sống với nhau có 5 người con chung (chết 1 còn lại 5) là bà LQ_Lê Thị Hạo, LQ_Lê Thị Tẹo, bà LQ_Lê Thị Xòng, bà LQ_Lê Thị Mưa và ông BĐ_Lê Văn Đạo. Trước khi chung sống với nhau cả hai người đều có con riêng, bà NĐ_Ngạo có hai con riêng là LQ_Lê Thị Bê và Lê Văn Hổ (Ông Hổ đã chết có 8 người con là ông LQ_Thánh, bà LQ_Riêng, ông LQ_Tùng, ông LQ_Suỵt, ông LQ_Được, bà LQ_Rồng, ông LQ_Cường, bà LQ_Ưng). Ông Phu có hai con riêng là LQ_Lê Thị Sồng và Lê Thị B


01/2015/HCST Sơ thẩm Hành chính
  • 2284
  • 40

Khiếu kiện quyết định hành chính về việc bồi thường, hỗ trợ, giải phóng mặt bằng và hành vi hành chính về việc thu hồi đất

14-01-2015
TAND cấp huyện

Phần đất hộ gia đình ông NĐ_Trương Văn Ánh và bà NĐ_Trần Thị Thu Trinh sử dụng kế số 97/2 LCH, Phường 10, Quận X có nguồn gốc là của cha mẹ ông NĐ_Ánh là ông Trương Văn Nuôi và bà Phạm Thị Nhan thuê đất của ông Nguyễn Văn Tường với diện tích 34.900m2 từ năm 1954, dến 1985 ông Tường đăng ký quyền sử dụng đất theo Chỉ thị 299/TTg. Trong tổng diện tích đất nói trên thì có tổng diện tích đất 2.756m2 gồm đất ở và đất nông nghiệp ao hồ liền kề đất ở thì cha mẹ ông NĐ_Ánh cho ông NĐ_Ánh sử dụng từ 1980 ngay sau khi ông NĐ_Ánh cưới bà NĐ_Trinh. Sau khi ông Nuôi chết năm 2006 thì đến 2012 bà Nhan và các con trong đó có ông NĐ_Ánh thống nhất phân chia quyền sử dụng đất để mỗi người làm thủ tục hợp thức hóa quyền sử dụng đất theo vi bằng do Thừa phát lại lập thuộc một phần thửa 90, thửa 169, 170 tờ bản đồ số 2 - Theo tài liệu 299/CT-TTg, Tài liệu địa chính năm 2001 thuộc thửa 14- 15 tờ bản đồ 72. Gia đình ông NĐ_Ánh – bà NĐ_Trinh đã sử dụng ổn định, liên tục từ năm 1980 đến nay, chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất do nhà đất này bị qui hoạch treo .


05/2015/HC-ST Sơ thẩm Hành chính
  • 1224
  • 14

Khởi kiện quyết định hành chính về bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng và cưỡng chế thu hồi đất

04-05-2015
TAND cấp huyện

Người khởi kiện ông NĐ_Phạm Xuân Trà có ông Phạm Văn Tráng làm đại diện trình bày: Nhà và đất có số 9/25 khu phố 6, phường LT, quận TĐ, Thành phố HCM là của ông NĐ_Phạm Xuân Trà. Ngày 20/12/2013 BĐ_Ủy ban nhân dân quận TĐ ban hành quyết định số 7580/QĐ- ƯBND về việc chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ trong dự án mở rộng Quốc lộ 1, đoạn từ Nút giao thông TĐ (trạm 2) đến ranh tỉnh BD đối với nhà và đất của ông NĐ_Trà, không đồng ý với quyết định nêu trên ông NĐ_Trà khiếu nại và không đồng ý bàn giao nhà đất. Ngày 07/02/2014 BĐ_Ủy ban nhân dân quận TĐ ban hành quyết định 565/QĐ-UBND về việc cưỡng chế để thi hành quyết định số 3453/QĐ-ƯBND ngày 20/8/2003, quyết định số 2725/QĐ-UBND ngày 16/6/2006 của Ủy ban nhân dân Thành phố HCM và quyết định số 7580/QĐ-UBND ngày 20/12/2013 của BĐ_Ủy ban nhân dân quận TĐ nên ngày 27/3/2014 ông NĐ_Trà đã tự nguyện bàn giao nhà đất cho dự án, ngày 26/3/2014 BĐ_Ủy ban nhân dân quận TĐ ban hành quyết định số 1701/QĐ- UBND về việc chi trả bổ sung tiền bồi thường, hỗ trợ đối với nhà đất số 9/25 của ông NĐ_Trà nhưng ông vẫn không đồng ý.


05/2015/HC-ST Sơ thẩm Hành chính
  • 628
  • 13

Khiếu kiện quyết định hành chính về việc bồi thường, hỗ trợ, giải phóng mặt bằng

04-05-2015
TAND cấp huyện

Người khởi kiện ông NĐ_Phạm Xuân Trà có ông Phạm Văn Tráng làm đại diện trình bày: Nhà và đất có số 9/25 khu phố 6, phường LT, quận TĐ, Thành phố HCM là của ông NĐ_Phạm Xuân Trà. Ngày 20/12/2013 BĐ_Ủy ban nhân dân quận TĐ ban hành quyết định số 7580/QĐ- ƯBND về việc chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ trong dự án mở rộng Quốc lộ 1, đoạn từ Nút giao thông TĐ (trạm 2) đến ranh tỉnh BD đối với nhà và đất của ông NĐ_Trà, không đồng ý với quyết định nêu trên ông NĐ_Trà khiếu nại và không đồng ý bàn giao nhà đất. Ngày 07/02/2014 BĐ_Ủy ban nhân dân quận TĐ ban hành quyết định 565/QĐ-UBND về việc cưỡng chế để thi hành quyết định số 3453/QĐ-ƯBND ngày 20/8/2003, quyết định số 2725/QĐ-UBND ngày 16/6/2006 của Ủy ban nhân dân Thành phố HCM và quyết định số 7580/QĐ-UBND ngày 20/12/2013 của BĐ_Ủy ban nhân dân quận TĐ nên ngày 27/3/2014 ông NĐ_Trà đã tự nguyện bàn giao nhà đất cho dự án, ngày 26/3/2014 BĐ_Ủy ban nhân dân quận TĐ ban hành quyết định số 1701/QĐ- UBND về việc chi trả bổ sung tiền bồi thường, hỗ trợ đối với nhà đất số 9/25 của ông NĐ_Trà nhưng ông vẫn không đồng ý.


05/2015/HC-ST Sơ thẩm Hành chính
  • 1110
  • 18

Khiếu kiện quyết định hành chính về việc cưỡng chế thu hồi đất

04-05-2015
TAND cấp huyện

Người khởi kiện ông NĐ_Phạm Xuân Trà có ông Phạm Văn Tráng làm đại diện trình bày: Nhà và đất có số 9/25 khu phố 6, phường LT, quận TĐ, Thành phố HCM là của ông NĐ_Phạm Xuân Trà. Ngày 20/12/2013 BĐ_Ủy ban nhân dân quận TĐ ban hành quyết định số 7580/QĐ- ƯBND về việc chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ trong dự án mở rộng Quốc lộ 1, đoạn từ Nút giao thông TĐ (trạm 2) đến ranh tỉnh BD đối với nhà và đất của ông NĐ_Trà, không đồng ý với quyết định nêu trên ông NĐ_Trà khiếu nại và không đồng ý bàn giao nhà đất. Ngày 07/02/2014 BĐ_Ủy ban nhân dân quận TĐ ban hành quyết định 565/QĐ-UBND về việc cưỡng chế để thi hành quyết định số 3453/QĐ-ƯBND ngày 20/8/2003, quyết định số 2725/QĐ-UBND ngày 16/6/2006 của Ủy ban nhân dân Thành phố HCM và quyết định số 7580/QĐ-UBND ngày 20/12/2013 của BĐ_Ủy ban nhân dân quận TĐ nên ngày 27/3/2014 ông NĐ_Trà đã tự nguyện bàn giao nhà đất cho dự án, ngày 26/3/2014 BĐ_Ủy ban nhân dân quận TĐ ban hành quyết định số 1701/QĐ- UBND về việc chi trả bổ sung tiền bồi thường, hỗ trợ đối với nhà đất số 9/25 của ông NĐ_Trà nhưng ông vẫn không đồng ý.


149/2006/DS-GĐT Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
  • 216
  • 8

Tranh chấp quyền sử dụng đất

17-07-2006

Theo đơn khởi kiện ngày 18/3/2005, nguyên đơn trình bày: tháng 1/1996 ông NĐ_Vũ Đình Lâm làm đơn xin cấp đất xây dựng nhà ở. Ngày 24/8/1996 được ủy ban nhân dân xã Hòa Khánh xác lập hồ sơ giao đất tại bản đồ số 5, thửa 291, diện tích 200m2 do ông Dương Thành Thị - Chủ tịch xã ký đóng dấu. Sau đó, ông NĐ_Lâm làm ngôi nhà cấp 4, trồng trụ rào bảo vệ bằng kẽm gai, đóng giếng khoan trên diện tích đất được cấp nhưng chưa đăng ký quyền sở hữu nhà và quyền sử dụng đất. Năm 2000, vợ chồng ông BĐ_Nguyễn An Nhật Tú đã đập phá hàng rào, giếng khoan để xây móng đá hộc và lấn chiếm phần đất của ông NĐ_Lâm khoảng 82m2.