Luật Đất đai số 13/2003/QH11 ngày 26/11/2003 của Quốc Hội (Văn bản hết hiệu lực)
- Số hiệu văn bản: 13/2003/QH11
- Loại văn bản: Luật
- Cơ quan ban hành: Quốc hội
- Ngày ban hành: 26-11-2003
- Ngày có hiệu lực: 01-07-2004
- Ngày bị sửa đổi, bổ sung lần 1: 01-07-2011
- Ngày bị sửa đổi, bổ sung lần 2: 01-08-2009
- Ngày bị sửa đổi, bổ sung lần 3: 01-09-2009
- Ngày bị sửa đổi, bổ sung lần 4: 01-01-2009
- Ngày bị sửa đổi, bổ sung lần 5: 01-07-2011
- Ngày bị sửa đổi, bổ sung lần 6: 01-08-2009
- Ngày bị sửa đổi, bổ sung lần 7: 01-09-2009
- Ngày bị sửa đổi, bổ sung lần 8: 01-01-2009
- Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 01-07-2014
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
- Thời gian duy trì hiệu lực: 3652 ngày (10 năm 0 tháng 2 ngày)
- Ngày hết hiệu lực: 01-07-2014
- Ngôn ngữ:
- Định dạng văn bản hiện có:
Bản án sử dụng
- 75/2015/DS-ST (18-03-2015) Áp dụng: Điều 136
- 75/2015/DS-ST (19-03-2015) Áp dụng: Điều 136
- 164/2015/DS-ST (10-04-2015) Áp dụng: Điều 121
- 164/2015/DS-ST (10-04-2015) Áp dụng: Điều 121
- 164/2015/DS-ST (10-04-2015) Áp dụng: Điều 121
- 28/2015/DS-ST (17-04-2015) Áp dụng: Điều 136; Điều 50
- 132/2014/DS-ST (07-04-2014) Áp dụng: Khoản 26 Điều 4; Khoản 1 Điều 50; Điều 106; Điều 136; Điều 146
148/2008/DSPT Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 587
- 6
Diện tích đất 1048m2 thuộc thửa số 338, tờ bản đồ số 28 toạ lạc tại ấp Đ, xã HL, thị xã BR của ông nội bà NĐ_Tiến là Võ Văn Vàng (chết) để lại cho cha bà là Võ Văn Tỉnh. Sau khi ông Tỉnh mất, miếng đất này để lại cho ba chị em gồm, bà LQ_Võ Thị Thùy, ông LQ_Võ Đức Thế và bà nhưng bà là người đại diện đứng tên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Theo đó, diện tích thửa đất này đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số A 054539 cấp ngày 24 tháng 12 năm 1995 đứng tên bà NĐ_Võ Thị Tiến, hàng năm bà NĐ_Tiến vẫn đóng thuế đất đối với thửa đất này. Do ông BĐ_Võ Đức Toàn, là cháu ruột bà NĐ_Tiến, sinh ra và lớn lên trên thửa đất này cùng với cha mẹ của bà NĐ_Tiến và bà NĐ_Tiến và do sau đó các anh chị của bà và bà lấy vợ, lấy chồng không ở đây nữa. Thế nên kể từ khi ông BĐ_Toàn lớn lên và lấy vợ thì anh chị em bà NĐ_Tiến để cho tạm quản lý sử dụng diện tích đất này. Trên thửa đất này hiện nay, ông BĐ_Toàn có xây cất một căn nhà cấp 4 có chiều ngang 4m, chiều dài 9m và trồng một số cây ăn trái ngắn hạn sau vườn. Cho đến nay, các anh chị em trong gia đình bà đã cho ông BĐ_Toàn 2.000m2 đất tại ấp Bắc, xã HL để sinh sống.
161/2008/DSPT Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 581
- 15
Bà NĐ_Chính tranh chấp với ông BĐ_Đỗ Tường Hà, bà BĐ_Đinh Thị Thiên quyền sử dụng 259,7m2 đất thuộc thửa 16, tờ bản đồ số 41, thị trấn LH, huyện LĐ. Nguồn gốc đất, theo bà NĐ_Chính, là do Bà khai phá từ năm 1975 để cất nhà ở (nền xi măng, vách lá, mái tole), diện tích đất đến nay không thay đổi. Bà ở cùng 03 người con cho đến năm 2006 thì bị bão số 9 làm sập nhà. Bà làm lại nhà thì ông BĐ_Hà ngăn cản với lý do đất này ông BĐ_Hà đã được cấp sổ đỏ. Quá trình sử dụng đất này, theo bà NĐ_Chính thì Bà đã thực hiện nghĩa vụ thuế với Nhà nước đầy đủ và có đi đăng ký quyền sử dụng đất với chính quyền nhưng không được cấp giấy đỏ với lý do đất chưa có biến động. Nay bà NĐ_Chính yêu cầu công nhận quyền sử dụng đất trên cho bà NĐ_Chính.
01/2014/HC- ST Sơ thẩm Hành chính
- 858
- 10
Khiếu kiện quyết định hành chính về việc bồi thường, hỗ trợ, giải phóng mặt bằng
Thực hiện các quyết định số 1424/QĐ -UBND ngày 31/3/2008 của UBND thành phố HCM về việc thu hồi đất để tổ chức bồi thường, giải phóng mặt bằng, chuẩn bị thực hiện dự án mở rộng xa lộ Hà Nội tại các phường TT, BT và LT quận TĐ. Ngày 15/5/2008 UBND quận TĐ ra Quyết định số 1450/QĐ – UBND về việc thu hồi đất để tổ chức bồi thường, giải phóng mặt bằng thực hiện dự án mở rộng xa lộ Hà Nội tại phường LT, quận TĐ đối với ông (bà) NĐ_Hồ Văn Sưa. Diện tích khu đất ông NĐ_Sưa bị thu hồi là 342,2 m2 thuộc một phần thửa số 3, 4 tờ bản đồ số 110 phường LT, quận TĐ (theo bản đồ hiện trạng vị trí số 95786/ĐĐBĐ-VPTT do Trung Tâm Đo đạc bản đồ lập ngày 07/12/2007). Ngày 11/3/2013 UBND quận TĐ ban hành quyết định số 1594/QĐ – UBND về việc chi trả tiền bồi thường – hỗ trợ và thu hồi mặt bằng trong dự án thu hồi đất theo lộ giới Xa lộ Hà Nội trên địa bàn phường LT, quận TĐ đối với hộ ông NĐ_Hồ Văn Sưa. Theo đó ông NĐ_Sưa đã nhận đợt 1 số tiền 1.777.694.700 đồng, còn được nhận tiếp là 342.694.404 đồng.
02/2014/HC- ST Sơ thẩm Hành chính
- 784
- 14
Khiếu kiện quyết định hành chính về việc bồi thường, hỗ trợ, giải phóng mặt bằng
Ngày 01/8/2012 Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận TĐ ban hành quyết định số 4044/QĐ-UBND về việc chi trả tiền bồi thường - hỗ trợ và thu hồi mặt bằng trong dự án thu hồi đất theo lộ giới xa lộ Hà Nội với nội dung chi trả tiền bồi thường – hỗ trợ cho hộ bà NĐ_Phạm Thị Hồng Loan phần diện tích đất, vật kiến trúc và hoa màu nằm trong phạm vi ranh giải tỏa tại 111/12 Khu phố 1, phường LT, quận TĐ, Thành phố HCM với tổng số tiền bồi thường là 239.015.472 đồng. Không đồng ý với nội dung quyết định, bà NĐ_Loan đã khiếu nại và ngày 04/02/2013 BĐ_Ủy ban nhân dân quận TĐ ban hành quyết định số 1017/QĐ-UBND về việc chi trả bổ sung tiền bồi thường - hỗ trợ và thu hồi mặt bằng trong dự án thu hồi đất theo lộ giới xa lộ Hà Nội trên địa bàn phường LT quận TĐ với nội dung chi trả bổ sung cho hộ bà NĐ_Loan tổng số tiền 2.017.448.512 đồng (bao gồm số tiền theo quyết định 4044).
03/2014/HC- ST Sơ thẩm Hành chính
- 1005
- 19
Khiếu kiện hành vi hành chính về việc không cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Tháng 02 năm 1985 Hợp tác xã nông nghiệp I xã Tam Bình, huyện TĐ giao khoán cho hộ ông NĐ_Nguyễn Văn Phây diện tích 4.917 m2 quyền sử dụng đất tại toàn bộ khu I Gò Dưa (nay thuộc phường BC, quận TĐ). Thời điểm giao đất thực tế là tháng 02/1985 tuy nhiên tại bảng giao khoán ghi giao đất ngày 01 tháng 02 năm 1060 là có sự nhầm lẫn, (ghi nhầm ngày sinh của ông LQ_Nguyễn Văn Bảo, con trai ông NĐ_Nguyễn Văn Phây). Khi nhận đất giao khoán, hộ ông NĐ_Phây có 07 nhân khẩu, vợ chồng ông NĐ_Phây cùng 05 người con. Toàn bộ diện tích đất trên do 07 nhân khẩu trong hộ cùng quản lý sử dụng. Quá trình sử dụng đất gia đình ông NĐ_Phây khai phá, cải tạo thêm đối với phần đất bỏ hoang (cũng thuộc khu đất được giao khoán) để sử dụng nên diện tích thực tế của khu đất khoảng 7.000 m2 , thuộc thửa 275, tờ bản đồ thứ 2 Bộ địa chính xã Tam Bình, huyện TĐ (Tl 299/TTg của Thủ Tướng Chính Phủ). Hàng năm gia đình ông NĐ_Phây đóng thuế đầy đủ cho Nhà nước đối với diện tích đất được giao khoán. Năm 1997 vợ ông NĐ_Phây - bà Bùi Thị Tư chết, gia đình ông NĐ_Phây vẫn tiếp tục canh tác toàn bộ diện tích đất.
08/2014/HC-ST Sơ thẩm Hành chính
- 877
- 8
Khiếu kiện quyết định hành chính về việc cưỡng chế thu hồi đất
Tại Đơn khởi kiện ngày 14/3/2012, Đơn khởi kiện bổ sung ngày 02/10/2012, Bản tự khai ngày 26/6/2012, Biên bản đối thoại ngày 14/9/2012, 19/3/2014 và tại phiên tòa, người khởi kiện – ông NĐ_Lương Anh Sương có ông LQ_Lương Duy Sinh là người đại diện theo ủy quyền trình bày: Phần nhà và đất tọa lạc tại số 739C đường TN (thuộc thửa 136 tờ bản đồ số 1 (ĐĐĐC)), tổ 29, phường BA, Quận X do ông NĐ_Lương Anh Sương sử dụng thuộc dự án xây dựng công viên vòng xoay chân cầu Sài Gòn, ông NĐ_Sương khởi kiện Quyết định cưỡng chế thu hồi đất số 13672/QĐ-UBND, ngày 24/10/2011 của BĐ_Ủy ban nhân dân Quận X. Khoản 3, Điều 9 Luật Đất đai năm 2003 quy định: nếu người sử dụng đất không chấp hành theo quyết định thu hồi đất của cơ quan có thẩm quyền thì mới được ra quyết định cưỡng chế thu hồi đất. Bản thân ông NĐ_Sương và gia đình chưa nhân được quyết định thu hồi đất được ban hành theo đúng trình tự, thủ tục thẩm quyền được pháp luật quy định theo Điều 1 Nghị định 84/NĐCP, Điều 1 Nghị định 69/NĐCP nhưng BĐ_Ủy ban nhân dân Quận X lại ban hành quyết định cưỡng chế thu hồi đất đối với ông NĐ_Sương là trái pháp luật.
08/2014/HC- ST Sơ thẩm Hành chính
- 330
- 11
Khiếu kiện quyết định hành chính về việc bồi thường, hỗ trợ, giải phóng mặt bằng
Ngày 10/12/2013, gia đình ông NĐ_Tánh nhận được Quyết định số 7101/QĐ-UBND ngày 04/12/2013 của BĐ_UBND Quận TĐ về việc chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ dự án mở rộng Quốc lộ 1 đoạn từ nút giao thông TĐ (Trạm 2) đến ranh tỉnh Bình Dương đối với gia đình ông. Ông không đồng ý với nội dung quyết định này bởi lẽ quyết định không đúng pháp luật và không phù hợp với thực tế sử dụng đất của gia đình ông, cụ thể: 1) Quyết định 7101/QĐ-UBND dựa trên căn cứ pháp lý là quyết định số 2725/QĐ-UBND ngày 16/6/2006 của Ủy ban nhân dân Thành phố HCM, Quyết định 2725/QĐ-UBND ngày 16/6/2006 bổ sung cho quyết định 3453/QĐ-UBND ngày 20/8/2003, Quyết định 3453/QĐ-UBND ngày 20/8/2003 dựa vào quyết định 660/QĐ-TTg ngày 17/6/2003 của Thủ tướng chính phủ về việc phê duyệt quy hoạch xây dựng đại học quốc gia Thành phố HCM nhưng Quyết định 2725/QĐ-UBND có nội dung là mở rộng Xa lộ Hà Nội.