cơ sở dữ liệu pháp lý

92/2015/DSST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
  • 1771
  • 53

Tranh chấp quyền sở hữu nhà

26-01-2016
TAND cấp tỉnh

Nguồn gốc căn nhà số 26/3B ấp CC, xã AK, huyện TĐ, Thành phố HCM, nay là 26/3B LĐC, phường AK, Quận X, Thành phố HCM, có diện tích là 87,5m2 là do ông BĐ_Phan Tấn Liêu và bà BĐ_Nguyễn Thị Nghiệp tạo lập. Đến năm 1990, vợ chồng ông BĐ_Liêu và bà BĐ_Nghiệp định cư tại Hoa Kỳ. Trước khi xuất cảnh, ông BĐ_Liêu và bà BĐ_Nghiệp bán căn nhà nêu trên cho bà vào tháng 7/1990 với giá là 20 lượng vàng SJC. Do không đủ tiền nên bà đã vay mượn của các anh chị em là ông LQ_Phan Tấn Thái, ông LQ_Phan Tấn Sông và bà LQ_Phan Thị Kim Kiệm mỗi người là 5 lượng vàng SJC, vì là anh em ruột nên tin tưởng không làm giấy vay mượn. Ông BĐ_Liêu và bà BĐ_Nghiệp đã làm giấy cam kết được chính quyền địa phương xác nhận ngày 26/8/1990 với nội dung không còn sở hữu bất động sản nào tại Việt Nam và khẳng định căn nhà nêu trên là của bà. Do thời điểm đó không làm giấy chủ quyền được nên giữa bà, ông BĐ_Liêu và bà BĐ_Nghiệp có làm tờ ủy quyền và giao toàn bộ bản chính giấy tờ nhà cho bà. Khi giao dịch, các bên đều biết nhà và đất thuộc diện quy hoạch lộ giới nên đồng ý chấp hành theo quyết định của nhà nước.


24/2013/KDTM-ST Sơ thẩm Kinh doanh thương mại
  • 2393
  • 33

Tranh chấp tiền đặt cọc

10-09-2013
TAND cấp huyện

Tại đơn khởi kiện, bản tự khai và các biên bản hòa giải, nguyên đơn có ông Nguyễn Định Tường đại diện trình bày: Ngày 20/11/2010, NĐ_Công ty TNHH Đầu tư Xây dựng Dịch vụ Thương Mại Minh Quân (sau đây gọi tắt là NĐ_Công ty Minh Quân) có ký kết “Hợp đồng cho thuê mặt bằng” với BĐ_Công ty TNHH Điện tử Thanh Danh (sau đây gọi tắt là BĐ_Công ty Thanh Danh) nội dung chính: BĐ_Công ty Thanh Danh cho NĐ_Công ty Minh Quân thuê quyền sử dụng lô đất 3.902m2 thuộc thửa đất số 98-23, tờ bản đồ số 72 toạ lạc tại đường Nguyễn Hữu Thọ, Quận 7, Tp. HCM. Mục đích thuê là để đầu tư xây dựng kinh doanh theo giấy phép của NĐ_Công ty Minh Quân. Giá thuê được các bên thoả thuận trả bằng tiền USD và qui định cụ thể tại Điều 2 của hợp đồng. Ngay khi ký hợp đồng NĐ_Công ty Minh Quân đã đặt cọc cho BĐ_Công ty Thanh Danh số tiền 2.040.000.000 đồng (còn nợ 75.000.000 đồng) số tiền còn lại là 75.000.000 đồng sẽ được NĐ_Công ty Minh Quân giao khi công chứng.


180/2015/DS-ST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
  • 1965
  • 38

Tranh chấp quyền sử dụng đất

12-06-2015
TAND cấp huyện

Theo đơn khởi kiện ngày 06 tháng 9 năm 2013 và tại phiên toà nguyên đơn ông NĐ_Cao Thanh Thiên có đại diện theo ủy quyền trình bày: Nguồn gốc phần đất có diện tích 22,9 m2 thuộc một phần thửa 60 tờ bản đồ số 02 Bộ địa chính xã TB, huyện TĐ (theo tài liệu 299/TTg); trọn thửa 26, một phần thửa 25, 27 và một phần đường tờ bản đồ số 67 ( theo tài liệu BĐĐC đo năm 2003) phường BC là của ông BĐ_Đặng Công Khanh và bà LQ_Nguyễn Thị Bích sử dụng. Năm 1998 ông BĐ_Khanh bà LQ_Bích chuyển nhượng lại cho vợ chồng ông ( bằng giấy tờ tay). Việc chuyển nhượng giữa đôi bên đã hoàn tất, vợ chồng ông sử dụng và kê khai đăng ký đóng thuế từ năm 1999 đến nay. Năm 2008 ông BĐ_Khanh, bà LQ_Bích tự ý trổ cửa lấn chiếm, nên xảy ra tranh chấp. Vì vậy ông khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết, công nhận quyền sử dụng đất cho vợ chồng ông đối với phần đất nêu trên, buộc ông BĐ_Khanh và bà LQ_Bích giao trả đất lại cho vợ chồng ông sử dụng.


218/2015/DS-ST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
  • 854
  • 22

Đòi lại quyền sử dụng đất

02-07-2015
TAND cấp huyện

Theo nội dung đơn khởi kiện và lời khai của nguyên đơn ông NĐ_Nguyễn Anh Hiền và bà LQ_Nguyễn Thị Ngọc Phượng: Vợ chồng ông bà là người sử dụng hợp pháp quyền sở hữu nhà và quyền sử dụng đất ở số 797622680300746 do LQ_Ủy ban nhân dân quận TĐ cấp ngày 21/7/2008 đối với nhà đất ở số 5/2 đường 2, khu phố 6, phường HBP, quận TĐ, Tp.HCM. Năm 2005, ông LQ_Nguyễn Minh Phải (là cháu con chị ruột ông NĐ_Hiền là bà Bông) cùng vợ tên LQ_Phạm Phi Lưu có xin ông bà cho ở nhờ vài tháng trong phần nhà đất phía sau nhà bếp của ông, diện tích khoảng 11 m2 để làm ăn sinh sống, khi có chỗ khác BĐ_Phải sẽ dọn đi. Thấy hoàn cảnh vợ chồng BĐ_Phải khó khăn nên vợ chồng ông đồng ý cho ở nhờ và tạo điều kiện cho BĐ_Phải nhập hộ khẩu. Tuy nhiên vào năm 2008 ông LQ_Phải tự ý sửa chữa ba bức tường không xin phép, sau khi sinh con thì không chịu dọn đi như lời hứa ban đầu


45/2015/DS-ST: Tranh chấp hợp đồng tín dụng Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
  • 1760
  • 31

Tranh chấp hợp đồng tín dụng

04-08-2015
TAND cấp huyện

NĐ_Ngân hàng TMCP XNK VN (sau đây gọi tắt là NĐ_Ngân hàng) và ông BĐ_Phú Văn Biểu - bà BĐ_Phạm Thị Ngọc Duyên có ký Hợp đồng tín dụng số 1007LAV200901785 ngày 01/12/2009 và 1007LAV201301074 ngày 20/08/2013. Thực hiện hợp đồng NĐ_Ngân hàng đã giải ngân cho ông BĐ_Phú Văn Biểu và bà BĐ_Phạm Thị Ngọc Duyên theo các hợp đồng tín dụng kiêm khế ước nhận nợ sau: - Hợp đồng tín dụng kiêm khế ước nhận nợ số 1007LDS200905449 ngày 02/12/2009, nội dung: số tiền vay 3.000.000.000 (ba tỷ) đồng, thời hạn vay 180 tháng kể từ ngày giải ngân đầu tiên, đáo hạn ngày 02/12/2024, trả nợ gốc hàng tháng vào ngày 02 số tiền 16.700.000 (mười sáu triệu bảy trăm nghìn) đồng, tháng cuối cùng trả số tiền 10.700.000 (mười triệu bảy trăm nghìn) đồng, lịch trả lãi vào ngày 02 hàng tháng, lãi suất cho vay 1,18%/tháng, lãi suất quá hạn 1,77%/tháng.


24/2015/DS-ST: Tranh chấp quyền sử dụng đất Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
  • 2859
  • 62

Tranh chấp quyền sử dụng đất

28-01-2015
TAND cấp huyện

Trong đơn khởi kiện ngày 30 tháng 11 năm 2007, nguyên đơn trình bày như sau: Năm 1992, ông LQ_Dư Hớn Phát và LQ_Nguyễn Văn Dũng có góp vốn với ông Phạm Minh Thường để mua chung thửa đất ngang 30m, dài 97m tọa lạc thửa số 424 tờ bản đồ số 3 xã TTT, huyện NB (nay là phường BT, Quận X) của bà Nguyễn Thị Ngói và ông Phan Văn Sanh. Ông Thường, ông LQ_Phát và ông LQ_Dũng thống nhất để ông Thường đang ở tại NB đứng tên trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Cả ba cùng thỏa thuận, ông Thường được sử dụng phần đất có diện tích ngang 20m x dài 97m, còn ông LQ_Dũng và ông LQ_Phát mỗi người được sử dụng phần đất ngang 5m x dài 97m. Năm 1994, phần đất trên được UBND huyện NB cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất với diện tích 2.913m2, tại vị trí thửa 434, tờ bản đồ số 3 xã TTT, huyện NB cho ông Phạm Minh Thường theo thỏa thuận của cả ba.


363/2013/DS-GĐT: Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
  • 1827
  • 43

Tranh chấp thừa kế

28-08-2013

Theo đơn khởi kiện đề ngày 16/03/2009 và các lời khai tiếp theo - nguyên đơn, bà NĐ_Nguyễn Thị Châu và bà NĐ_Nguyễn Thị Ban trình bày: cha mẹ các bà là cụ Nguyễn Văn Nhà (chết năm 2006) và Phạm Thị Việt (chết năm 1998). Cha mẹ các bà có tạo lâp được diện tích đất ở ấp Tân Điền, xã LT (thửa số 204, tờ bản đồ số 03, diện tích thực tế 1112m2, được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất 26.05.2009 đối với 832m2, đứng tên bà BĐ_Nguyễn Thị Sang) và ấp Lộc Tiền xã ML (thửa đất số 10 tờ bản đồ số 15, diện tích 2198m2, được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất 21.05.2002 đứng tên cụ Nguyễn Văn Nhà) đều ở huyện CG, tỉnh LA. Sau khi cụ Nguyễn Văn Nhà chết, bà BĐ_Nguyễn Thị Sang và bà BĐ_Nguyễn Thị Linh có dỡ nhà cũ của cụ Nguyễn Văn Nhà đi và dựng nhà mới trên đất tại xã ML. Còn diện tích đất tại xã LT hiện do anh LQ_Nguyễn Anh Tài, con trai bà BĐ_Nguyễn Thị Sang quản lý, sử dụng, trên đất có nhà của anh LQ_Nguyễn Anh Tài và nhà của người khác đang ở trên phần đất mà anh LQ_Nguyễn Anh Tài đã bán.