Luật Doanh nghiệp số 13/1999/QH10 ngày 12/06/1999 của Quốc Hội (Văn bản hết hiệu lực)
- Số hiệu văn bản: 13/1999/QH10
- Loại văn bản: Luật
- Cơ quan ban hành: Quốc hội
- Ngày ban hành: 12-06-1999
- Ngày có hiệu lực: 01-01-2000
- Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 01-07-2006
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
- Thời gian duy trì hiệu lực: 2373 ngày (6 năm 6 tháng 3 ngày)
- Ngày hết hiệu lực: 01-07-2006
- Ngôn ngữ:
- Định dạng văn bản hiện có:
Bản án sử dụng
- 816/2007/KDTM-ST (23-05-2007) Áp dụng: Điều 85
- 408/2007/KDTM-ST (07-03-2007) Áp dụng: Khoản 1 Điều 19; Điểm c Khoản 1 Điều 51; Khoản 1 Điều 58
- 01/2007/KDTM-GĐT (12-01-2007) Áp dụng: Điều 70; Điều 71; Điều 73; Điều 77
- 07/2007/KDTM-GĐT (07-08-2007) Áp dụng: Khoản 3 Điều 101
- 65/2009/KDTM-PT (09-04-2009) Áp dụng: Khoản 1 Điều 70; Điều 80; Điều 81
- 10/2008/KDTM-GĐT (30-12-2008) Áp dụng: Khoản 4 Điều 6
- 10/2008/KDTM-GĐT (30-12-2008) Áp dụng: Khoản 4 Điều 6
511/2006/KDTM-ST Sơ thẩm Kinh doanh thương mại
- 1846
- 78
Tranh chấp cổ đông trong công ty cổ phần
Ngày 15/5/2006, LQ_Công ty Cổ phần SX TM DV Phát Thành đã tổ chức Đại hội đồng cổ đông bất thường bãi miễn Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát nhiệm kỳ I đồng thời bầu Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát nhiệm kỳ II (2006 – 2011) với tổng số cổ đông có mặt là 48 đại biểu đại diện cho 157.938 cổ phần, chiếm tỷ lệ 99,81%. Sau đó, vào ngày 16/5/2006, Hội đồng quản trị nhiệm kỳ mới đã nhất trí bầu ông NĐ_Nguyễn Văn Linh làm Chủ tịch Hội đồng quản trị và là người đại diện theo pháp luật của công ty. Tuy nhiên, Hội đồng quản trị cũ đã bị bãi miễn không chịu bàn giao tài liệu, sổ sách và con dấu của công ty cho Hội đồng quản trị mới.
01/2006/KDTM-GĐT Giám đốc thẩm Kinh doanh thương mại
- 6286
- 251
Tranh chấp giữa thành viên công ty với pháp nhân (Công ty TNHH)
Từ khi LQ_Công ty Phát Đạt thành lập ngày 01/02/1992 đến ngày 8/10/1997 đã 4 lần thay đổi các thành viên công ty; nhưng Điều lệ, vốn điều lệ của Công ty vẫn không thay đổi và hiện nay chỉ còn hai thành viên tham gia, đó là bà NĐ_Nguyễn Thị Bích Thủy và ông BĐ_Lê Quang Tình; mỗi người góp 50% vốn, thành viên là 235.000.000 đồng; Chủ tịch Hội đồng thành viên công ty là ông BĐ_Lê Quang Tình; Công ty hợp đồng thuê bà Trịnh Đào làm giám đốc.
143/2013/DS-GĐT Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 2291
- 41
Tranh chấp hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất
Ngày 15/5/2008, bà Văn Anh Muội ký hợp đồng tặng cho bà Văn Anh Kim (là chị gái của bà Muội) nhà, đất tại số 04 Lê Văn Hưu, phường Bến Nghé, quận 1 Thành phố Hồ Chí Minh (sau đây gọi tắt là nhà số 04 Lê Văn Hưu), hợp đồng được công chứng tại Phòng Công chứng số 3 Thành phố Hồ Chí Minh. Lý do bà Muội tặng cho bà Kim nhà này vì thời điểm đó bà Muội bị bệnh nặng, bác sĩ chẩn đoán là khó có thể sống được, bà Muội không có chồng con; khi đó, bà Kim từ Canada về nói với bà Muội tặng cho bà Kim nhà để phòng ngừa rủi ro, nếu bà Muội không qua khỏi bạo bệnh thì có người đứng ra lo thủ tục giấy tờ; bà Kim chỉ quản lý giùm và hứa không chuyển nhượng cho người khác, nếu bà Muội qua khỏi thì hai bên huỷ hợp đồng tặng cho. Do tin tưởng bà Kim nên bà Muội đã ký kết hợp đồng tặng cho nhà số 04 Lê Văn Hưu cho bà Kim. Khi ký hợp đồng tinh thần bà Muội không minh mẫn. Mục đích việc tặng cho nhà số 04 Lê Văn Hưu là nếu bà Muội chết thì căn nhà sẽ được chia cho một vài anh chị em. Khi ông Nguyễn Thanh Bình (là chồng của bà Kim) không cho bà Muội ờ nhà số 04 Lê Văn Hưu thì bà Muội mới biết bà Kim đã được sang tên quyền sở hữu nhà.
10/2008/KDTM-GĐT Giám đốc thẩm Kinh doanh thương mại
- 1195
- 40
Tranh chấp hợp đồng dịch vụ tư vấn
Ngày 25/8/2005, NĐ_Công ty TNHH xây dựng và thương mại Đông Duy (sau đây viết tắt là NĐ_Công ty Đông Duy) ký với BĐ_Công ty TNHH tư vấn đầu tư Nam Huy (sau đây viết tắt là BĐ_Công ty Nam Huy) Hợp đồng dịch vụ tư vấn số 050725-DVTN/DD-G, với nội dung chính (tóm tắt) như sau: NĐ_Công ty Đông Duy ủy quyền cho BĐ_Công ty Nam Huy đại diện bảo vệ quyền lợi cho NĐ_Công ty Đông Duy để buộc Công ty Huyndai Metal.Co.Ltd (Hàn Quốc) thực hiện hợp đồng cung cấp hàng hóa đã ký với NĐ_Công ty Đông Duy và bồi thường thiệt hại cho NĐ_Công ty Đông Duy
141/2006/KDTM-PT Phúc thẩm Kinh doanh thương mại
- 1837
- 55
Tranh chấp thành viên công ty với pháp nhân (Công ty cổ phần)
Ông NĐ_Lê Văn Hoàng là cổ đông thuộc BĐ_Công ty cổ phần Thuận Tâm có nhu cầu chuyển nhượng 100 cổ phần bằng 10.000.000 đồng. Lý do ông NĐ_Hoàng muốn chuyển nhượng số cổ phần này là vì theo ông kể từ khi mua cổ phần ngày 29/5/2003 đến nay, ông không được phía BĐ_Công ty trả một đồng cổ tức nào. Nay do hoàn cảnh gia đình khó khăn nên ông phải bán số cổ phần trên để trang trải cuộc sống gia đình, song khi ông đến BĐ_Công ty để làm thủ tục chuyển nhượng thì Hội đồng quản trị Công ty đại diện là ông Chủ tịch kiêm Giám đốc lại gây khó dễ và không cho chuyển nhượng.
233/2006/KDTM-PT Phúc thẩm Kinh doanh thương mại
- 2803
- 134
Tranh chấp thành viên công ty với pháp nhân (Công ty cổ phần)
Tháng 10/2000, Doanh nghiệp được chuyển thành BĐ_Công ty cổ phần Súc sản Xuất khẩu Hiền Hoa. Tại Đại hội cổ đông sáng lập, tôi được các cổ đông bầu vào Hội đồng quản trị kiêm giữ chức vụ Phó Giám đốc Công ty. Tại cuộc họp Hội đồng quản trị ngày 10/3/2006, mặc dù chỉ có 2/5 thành viên Hội đồng quản trị tham dự cuộc họp Hội đồng quản trị, nhưng ông Chủ tịch Hội đồng quản trị Công ty (là một trong hai thành viên tham dự cuộc họp) vẫn ban hành Quyết định số 18 ngày 11/3/2006 miễn nhiệm chức vụ Phó Giám đốc Công ty của tôi – NĐ_Phạm Xuân Hào.
1073/2009/KDTM-ST: Tranh chấp hợp đồng mua bán cổ phiếu Sơ thẩm Kinh doanh thương mại
- 1158
- 17
Tranh chấp hợp đồng mua bán cổ phiếu
Chấp thuận lời đề nghị của BĐ_Công Ty Cổ Phần Lá Xuân, ngày 03/12/2004 và 18/02/2005, ông NĐ_Nguyễn Hoàng Sinh đã nộp tiền vào công ty để mua 1.700 cổ phần của công ty với giá 300.000 đồng/cổ phần, tổng cộng là 510.000.000 đồng. - Sau đó, do BĐ_Công Ty Cổ Phần Lá Xuân không chịu làm thủ tục công nhận ông là cổ đông của công ty đồng thời cũng do bất đồng về quan điểm hợp tác và làm việc, ông NĐ_Sinh đã yêu cầu công ty phải hoàn trả lại toàn bộ khoản tiền mà ông đã nộp cho công ty để mua cổ phần nói trên. BĐ_Công Ty Lá Xuân đã hoàn trả cho ông NĐ_Sinh 70.000.000 đồng, nhưng phần tiền còn lại 440.000.000 đồng thì không đồng ý trả lại mà chỉ đồng ý để cho ông NĐ_Sinh sang nhượng cổ phần.