Luật Thương mại số 58/L-CTN ngày 10/05/1997 của Quốc Hội (Văn bản hết hiệu lực)
- Số hiệu văn bản: 58/L-CTN
- Loại văn bản: Luật
- Cơ quan ban hành: Quốc hội
- Ngày ban hành: 10-05-1997
- Ngày có hiệu lực: 01-01-1998
- Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 01-01-2006
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
- Thời gian duy trì hiệu lực: 2922 ngày (8 năm 0 tháng 2 ngày)
- Ngày hết hiệu lực: 01-01-2006
- Ngôn ngữ:
- Định dạng văn bản hiện có:
Bản án sử dụng
- 141/2008/KDTM-ST (25-01-2008) Áp dụng: Khoản 2 Điều 71 Điều 73; Điều 233
- 31/2007/KDTM-ST (29-03-2007) Áp dụng: Điều 73; Điều 233
- 2178/2007/KDTM-ST (12-04-2007) Áp dụng: Điều 63; Điều 71; Điều 223; Điều 233
- 816/2007/KDTM-ST (23-05-2007) Áp dụng: Khoản 2 Điều 71; Điều 233; Điều 242
- 877/2007/KDTM-ST (30-05-2007) Áp dụng: Điều 233
- N/A (08-05-2007) Áp dụng: Điều 128; Điều 131; Điều 233
- 2100/2007/KDTM-ST (22-11-2007) Áp dụng: Điều 63; Điều 70; Điều 71; Điều 241; Điều 242
04/2008/KDTM-GĐT Giám đốc thẩm Kinh doanh thương mại
- 961
- 25
NĐ_Công ty trách nhiệm hữu hạn Thuận Tân (sau đây gọi tắt là NĐ_công ty Thuận Tân) làm môi giới cho công ty Markant Tây Ban Nha mua hang hóa đồ gỗ tại Việt Nam, hưởng hoa hồng; đồng thời NĐ_công ty Thuận Tân cũng môi giới cho doanh nghiệp tư nhân Nguyên Minh (sau đây gọi tắt là DNTN Nguyên Minh) bán sản phẩm đồ gỗ cho khách hàng nước ngoài và hưởng hoa hồng.
133/2006/KDTM-PT Phúc thẩm Kinh doanh thương mại
- 3221
- 65
Tranh chấp hợp đồng gia công sản phẩm kính
Ngày 12/6/1996, Doanh nghiệp tư nhân Kính cao cấp Phát Đạt và BĐ_Công ty Kính cao cấp Quốc tế (viết tắt là BĐ_Công ty GHI) có ký kết Hợp đồng số 01/TP-IN96 để gia công sản phẩm, nguyên liệu gia công do phía BĐ_Công ty GHI cung cấp không thanh toán, hợp đồng này hết hiệu lực ngày 31/12/1997 các bên không thanh lý và không có tranh chấp khiếu nại. Ngày 25/10/1997 hai bên tiếp tục ký Hợp đồng gia công số 02/TP-IN97 để gia công các sản phẩm kính
136/2006/KDTM-PT Phúc thẩm Kinh doanh thương mại
- 2168
- 24
Tranh chấp hợp đồng mua bán bột mỳ
Ngày 25/10/2004, NĐ_Công ty TNHH Nam Thành ký Hợp đồng kinh tế số 002/HĐKT/04-VT với BĐ_Công ty TNHH Kinh doanh và Chế biến Lương thực Nga Sơn. Theo hợp đồng, NĐ_Công ty Nam Thành đồng ý bán cho BĐ_Công ty Nga Sơn 100 tấn hàng mỗi tháng. Việc giao hàng được thực hiện theo từng đơn đặt hàng bằng văn bản của BĐ_Công ty Nga Sơn được gửi tới NĐ_Công ty Nam Thành trước 02 ngày. Quá trình thực hiện hợp đồng, NĐ_Công ty Nam Thành đã thực hiện giao đủ hàng theo đơn đặt hàng của BĐ_Công ty Nga Sơn ngày 29/10/2004 với số lượng là 30 tấn hàng. Hai bên không có tranh chấp gì về số lượng và chất lượng hàng hóa. Số tiền BĐ_Công ty Nga Sơn phải thanh toán cho NĐ_Công ty Nam Thành theo Hóa đơn số 0071406 ngày 29/10/2004 do NĐ_Công ty Nam Thành gửi cho BĐ_Công ty Nga Sơn là 131.386.500 đồng.
106/2006/KDTM-PT Phúc thẩm Kinh doanh thương mại
- 1539
- 49
NĐ_Công ty TNHH Nước giải khát Thanh Thanh là Công ty hoạt động đầu tư nước ngoài tại Việt Nam. Ngành nghề sản xuất là các mặt hàng nước giải khát. Theo đó, năm 1997 và năm 2000 giữa NĐ_Công ty và anh BĐ_Phạm Văn Quân có ký hợp đồng và hợp đồng đại lý đặc biệt cùng thỏa thuận để anh BĐ_Quân mở đại lý bán hàng các sản phẩm của NĐ_Công ty. Thời gian đầu hai bên thực hiện hợp đồng không có vướng mắc gì. Đến năm 2003 thì phát sinh tranh chấp. Nguyên nhân do anh BĐ_Quân không thanh toán tiền hàng cho NĐ_Công ty. Tại Biên bản xác nhận nợ ngày 23/10/2003 thì anh BĐ_Quân còn nợ NĐ_Công ty số tiền nước là 991.289.860đ và 115.576 két vỏ chai. Sau khi xem xét đối chiếu qua các lần anh BĐ_Quân thanh toán, các khoản hoa hồng, khuyến mãi anh BĐ_Quân được hưởng, NĐ_Công ty nhất trí giảm nợ cho anh BĐ_Quân tổng số 390.845.000đ tiền nước và 510 két vỏ chai. Như vậy, anh BĐ_Quân còn nợ NĐ_Công ty: Tiền nước: 600.444.860đ; Vỏ chai: 115.066 két. (Giá trị vỏ chai là 63.200đ/két x 115.066 két = 7.272.171.200đ).
987/2012/KDTM-ST: Tranh chấp hợp đồng mua bán máy tính xách tay Sơ thẩm Kinh doanh thương mại
- 1898
- 24
Tranh chấp hợp đồng mua bán máy tính xách tay
Theo đơn khởi kiện ngày 01/8/2005 và các chứng cứ có trong hồ sơ vụ án, thì nội dung vụ án được tóm tắt như sau: Công ty Cổ phần Dịch vụ Sản xuất Tiểu thủ Công nghiệp Tam Tiên nay là NĐ_Công ty cổ phần dịch vụ sản xuất XNK Tam Tiên và BĐ_Công ty cổ phần Xuất nhập khẩu Trương Thanh đã ký hai hợp đồng mua bán hàng hóa như sau: 1. Ngày 21/9/2004 NĐ_Công ty cổ phần dịch vụ sản xuất XNK Tam Tiên và BĐ_Công ty cổ phần Xuất nhập khẩu Trương Thanh ký kết hợp đồng mua bán số 260/HĐMB với nội dung: NĐ_Công ty cổ phần dịch vụ sản xuất XNK Tam Tiên bán cho BĐ_Công ty cổ phần Xuất nhập khẩu Trương Thanh 16.278 cái máy tính xách tay hiệu Sharp, xuất xứ Trung Quốc, với tổng trị giá là 76.743,48USD (đã tính thuế VAT), phương thức thanh toán: - Đợt 1: BĐ_Công ty cổ phần Xuất nhập khẩu Trương Thanh ký quỹ 10% (6.510USD) ngay sau khi ký hợp đồng;
11/2011/KDTM-ST: Tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa khác Sơ thẩm Kinh doanh thương mại
- 1575
- 12
Tranh chấp hợp đồng mua bán khác
Ngày 24/01/2005, NĐ_Công ty TNHH Dasu ký Hợp đồng kinh tế về việc ủy thác xuất khẩu số 01/XK-UT02/05 với BĐ_Công ty TNHH thương mại Gia Hân, nhưng thực chất là việc mua bán hàng hóa, trong đó NĐ_Công ty TNHH Dasu là bên bán và BĐ_Gia Hân là bên mua. Thực hiện hợp đồng NĐ_Công ty TNHH Dasu đã giao đủ hàng và BĐ_Công ty Gia Hân đã xuất toàn bộ lô hàng cho đối tác của BĐ_Gia Hân là Công ty Delger International Group tại Mông Cổ. Tổng giá trị lượng hàng đã bán cho BĐ_Gia Hân là 252.137.600 đồng. Ngày 30/11/2005, BĐ_Công ty Gia Hân đã xác nhận còn nợ 15.886,14 USD và cam kết thanh toán nhưng sau đó vi phạm cam kết, NĐ_Công ty TNHH Dasu đã nhiều lần có văn bản đòi nợ nhưng không được. Nay yêu cầu BĐ_Công ty Gia Hân phải thanh toán nợ gốc là 15.886,14 USD và lãi là 11.676,31 USD, tổng cộng là 27.562,45 USD qui đổi thành tiền Việt Nam là 568.282.594 đồng (giá 1 USD = 20.618 đồng), thực hiện ngay khi bản án có hiệu lực pháp luật.
519/2008/KDTM-ST: Tranh chấp hợp đồng mua bán gỗ Sơ thẩm Kinh doanh thương mại
- 982
- 12
Tranh chấp hợp đồng mua bán gỗ
Theo đơn khởi kiện ngày 01/7/2006 của nguyên đơn thì: Vào ngày 04/10/2005 giữa NĐ_Công ty TNHH Trường Minh và BĐ_Công ty TNHH thương mại và sản xuất Tân Hà Đông có ký hợp đồng kinh tế số 11/THM-HĐ với nội dung: mua bán 3 mặt hàng gỗ bạch đàn kèm theo các điều khoản thực hiện quyền, nghĩa vụ và giải quyết tranh chấp giữa hai bên. Thực hiện hợp đồng trên, NĐ_Công ty TNHH Trường Minh đã tiến hành sản xuất và giao cho BĐ_Công ty TNHH thương mại và sản xuất Tân Hà Đông nhiều đợt và kết thúc đợt giao hàng cuối cùng vào ngày 30/12/2005, đồng thời xuất hóa đơn giá trị gia tăng vào ngày 09/01/2006 với số tiền là 1.121.458.800 đồng. BĐ_Công ty TNHH thương mại và sản xuất Tân Hà Đông đã thanh toán tiền hàng 4 lần được 734.000.000 đồng. Hiện còn nợ 387.458.800 đồng chưa thanh toán.