Bộ luật Dân sự số 44-L/CTN ngày 28/10/1995 của Quốc Hội (Văn bản hết hiệu lực)
- Số hiệu văn bản: 44-L/CTN
- Loại văn bản: Luật
- Cơ quan ban hành: Quốc hội
- Ngày ban hành: 28-10-1995
- Ngày có hiệu lực: 01-07-1996
- Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 01-01-2006
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
- Thời gian duy trì hiệu lực: 3471 ngày (9 năm 6 tháng 6 ngày)
- Ngày hết hiệu lực: 01-01-2006
- Ngôn ngữ:
- Định dạng văn bản hiện có:
Bản án sử dụng
- 01/HĐTP-HC (26-04-2005) Áp dụng: Điều 805
- 10/2013/KDTM-GĐT (25-04-2013) Áp dụng: Điều 144; Điều 232; Điều 233; Khoản 2 Điều 237
- 15/2013/KDTM-GĐT (10-06-2013) Áp dụng: Khoản 2 Điều 313
- 75/2015/DS-ST (18-03-2015) Áp dụng: Điều 136; Điều 137; Điều 146
- 75/2015/DS-ST (19-03-2015) Áp dụng: Điều 136; Điều 137; Điều 146
- 164/2015/DS-ST (10-04-2015) Áp dụng: Điều 4; Điều 130; Điều 131; Điều 134; Kkhoản 1 Điều 135; Điều 138; Điều 146; Điếu 147
- 164/2015/DS-ST (10-04-2015) Áp dụng: Điều 4; Điều 130; Điều 131; Điều 134; Kkhoản 1 Điều 135; Điều 138; Điều 146; Điếu 147
06/2008/KDTM-GĐT Giám đốc thẩm Kinh doanh thương mại
- 1425
- 12
Tranh chấp hợp đồng mua bán vật liệu xây dựng
Ngày 10/12/2004, hai bên lập biên bản xác nhận công nợ (BL.10) với nội dung: Tổng giá trị 03 hợp đồng là: 3.787.800.000 đồng; Tổng giá trị thực hiện là: 2.936.149.542 đồng; Đã thanh toán: 2.326.891.200 đồng; Còn lại: 609.258.342 đồng. Nay công trình đã đưa vào sử dụng, nhưng BĐ_Công ty XDGTLT vẫn chưa thanh toán số tiền còn nợ nêu trên. Yêu cầu BĐ_Công ty XDGTLT và ông LQ_Trương Hữu Kiên – Giám đốc xí nghiệp xây dựng An Đại phải thanh toán hết số tiền mua vật tư còn nợ trên và tiền lãi của số tiền này tính từ ngày 10/12/2004 (BL.114) theo lãi suất quá hạn của Ngân hàng nhà nước.
134/2006/KTPT Phúc thẩm Kinh doanh thương mại
- 1129
- 24
Ngày 10/11/2004, NĐ_Công ty trách nhiệm hữu hạn Kim Hoàng (Bên A) và BĐ_Công ty TNHH Xây dựng và Thương mại Nam Dung (Bên B) ký Hợp đồng kinh tế số 28/HĐKT. Theo hợp đồng Bên B cung cấp vật tư và thi công hoàn thiện hạng mục gồm: trần treo xương chìm, giàn vòm kết cấu thép mica và vòm giàn đèn hoa cho công trình khách sạn. Bên B sẽ thi công theo bản vẽ thiết kế mẫu ảnh do Bên A cung cấp với các vật tư theo mẫu do Bên A duyệt kèm theo bảng giá chi tiết cho hợp đồng. Trị giá hợp đồng theo bảng dự toán đã duyệt là 93.671.200 đồng, trừ đi số triết khấu lấy trị giá thực hiện là 90.000.000 đồng, chưa có thuế giá trị gia tăng 10%.
174/2006/KDTM-PT Phúc thẩm Kinh doanh thương mại
- 2613
- 55
Tranh chấp hợp đồng liên doanh
Ngày 01/3/2005 NĐ_Hợp tác xã Hồng Hà và BĐ_Công ty cổ phần Phúc Giang ký Hợp đồng số 03/HĐ-CT liên doanh kinh tế với nội dung chính là: NĐ_Hợp tác xã Hồng Hà đồng ý liên doanh với BĐ_Công ty cổ phần Phúc Giang, BĐ_Công ty cổ phần Phúc Giang đồng ý đầu tư liên doanh của NĐ_Hợp tác xã Hồng Hà để chăn nuôi lợn siêu nạc xuất khẩu với hình thức góp vốn, khoán gọn, thu lợi nhuận (lãi suất 0,7%/tháng). BĐ_Công ty cổ phần Phúc Giang phải thanh toán lãi cho NĐ_Hợp tác xã Hồng Hà vào ngày cuối tháng hoặc cuối quý. NĐ_Hợp tác xã Hồng Hà chỉ đầu tư lượng tài chính để liên doanh là 500 triệu đồng trong thời gian 5 năm. Hết thời hạn BĐ_Công ty cổ phần Phúc Giang phải thanh toán hết gốc và lãi cho NĐ_Hợp tác xã Hồng Hà. Tài sản BĐ_Công ty cổ phần Phúc Giang làm thế chấp cho NĐ_Hợp tác xã Hồng Hà là hệ thống cây xăng đang hoạt động với trị giá 1,4 tỷ đồng.
18/2009/DS-GĐT Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 529
- 5
Tranh chấp chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Theo đơn khởi kiện ngày 22/12/2001 nguyên đơn là bà NĐ_Nguyễn Thị Minh Thư có yêu cầu như sau: BĐ_Công ty Thạch Vinh phải thực hiện thỏa thuận tại biên bản thanh lý hợp đồng, hoàn tất giấy tờ pháp lý 08 lô đất là: Lô A10 + A11 đứng tên bà Nguyễn Thi Minh Hoa; lô A12 + A13 đứng tên LQ_Nguyễn Văn Niên; lô A20 + A21 đứng tên LQ_Nguyễn Minh Tân; lô A22 + A23 đứng tên LQ_Chu Minh Triết. Ngoài ra, trong quá trình chuyển nhượng lô đất A19 cho bà Đỗ Phương Hà và lô đất C7, C8 cho bà Nguyễn Thị Thái Hằng, bà đã hoàn lại tiền mua đất cho bà Hà và bà Hằng, do vậy 3 lô đất trên nay là của bà, nên yêu cầu BĐ_Công ty Thạch Vinh phải làm thủ tục giấy tờ 03 lô đất trên đứng tên bà (NĐ_Thư).
29/2009/DS-GĐT Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 4465
- 169
Đòi bồi thường thiệt hại do hành vị cạnh tranh không lành mạnh liên quan đến sở hữu công nghiệp
Tại đơn khởi kiện đề tháng 9/2004, được sửa đổi ngày 14/4/2005 và các lời trình bày trong quá trình tham gia tố tụng, đại diện NĐ_Công ty GERNAI trình bày: Nhãn hiệu thuốc tránh thai khẩn cấp POSTINOR của NĐ_Công ty GERNAI đã được đăng ký quốc tế từ năm 1978 theo Thỏa ước Madrid và sản phẩm đã được giới thiệu tại thị trường Việt Nam từ năm 1992; đến năm 1995 thì được Cục quản lý Dược Bộ Y tế cấp Giấy phép đăng ký số VN 0690-95. Đầu năm 2003, NĐ_Công ty GERNAI đã thành lập Văn phòng đại diện tại Việt Nam và chính thức đăng ký nhãn hiệu thuốc POSTINOR, được Cục sở hữu công nghiệp Bộ Khoa học Công nghệ Việt Nam xác nhận tên thuốc POSTINOR đã đăng ký quốc tế theo Thỏa ước Madrid và được gia hạn lại từ năm 1998. Từ đó, doanh thu của NĐ_Công ty GERNAI trên thị trường Việt Nam về loại sản phẩm này năm sau luôn cao hơn năm trước.
29/2009/DS-GĐT Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 5021
- 165
Tại đơn khởi kiện đề tháng 9/2004, được sửa đổi ngày 14/4/2005 và các lời trình bày trong quá trình tham gia tố tụng, đại diện NĐ_Công ty GERNAI trình bày: Nhãn hiệu thuốc tránh thai khẩn cấp POSTINOR của NĐ_Công ty GERNAI đã được đăng ký quốc tế từ năm 1978 theo Thỏa ước Madrid và sản phẩm đã được giới thiệu tại thị trường Việt Nam từ năm 1992; đến năm 1995 thì được Cục quản lý Dược Bộ Y tế cấp Giấy phép đăng ký số VN 0690-95. Đầu năm 2003, NĐ_Công ty GERNAI đã thành lập Văn phòng đại diện tại Việt Nam và chính thức đăng ký nhãn hiệu thuốc POSTINOR, được Cục sở hữu công nghiệp Bộ Khoa học Công nghệ Việt Nam xác nhận tên thuốc POSTINOR đã đăng ký quốc tế theo Thỏa ước Madrid và được gia hạn lại từ năm 1998. Từ đó, doanh thu của NĐ_Công ty GERNAI trên thị trường Việt Nam về loại sản phẩm này năm sau luôn cao hơn năm trước.
446/2009/DS-GĐT Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 438
- 12
Năm 1990, cụ BĐ_Trịnh Thị Diễm (mẹ ruột của ông) có cho vợ chồng ông 60m2 đất để cất nhà ở, diện tích đất này là phần đất trồng nằm bên cạnh căn nhà 25/1, khu phố 1, phường TA, quận A của cụ BĐ_Diễm. Đến năm 1995, vợ chồng ông bỏ tiền ra cất nhà vách lá, mái tole, nền ciment để ở từ đó. Năm 1998, để xác định lại việc cho đất, ông đã nhờ cô Nguyễn Tùng Bảo Châu là người hàng xóm viết một tờ giấy cho đất ghi ngày 31/12/1990 thể hiện nội dung mẹ cho ông đất và mẹ ông đã tay vào giấy này. Năm 1999, ông có làm thủ tục kê khai đăng ký nhà đất theo chủ trương chung cả Nhà nước và lấy số nhà 25/1A (số này do Ủy ban nhân dân phường cấp tạm). Tháng 8/2001, vợ chồng ông bán căn nhà này cho bà LQ_Phan Thị Thanh Ba và ông LQ_Nguyễn Văn Tín với giá 88.000.000đ. Việc mua bán có làm giấy, khi nhận đủ tiền thì hai bên có ra chứng thực tại phường. Khi vợ chồng ông chuẩn bị giao nhà cho bà LQ_Ba thì cụ BĐ_Diễm tranh chấp và sau đó tự ý tháo dỡ căn nhà của vợ chồng ông. Nay ông khởi kiện yêu cầu cụ BĐ_Diễm phải trả lại 91,99m2 đất (bao gồm diện tích đất ở 60m2, còn lại là đất khuôn viên) đã cho trước đây. Riêng giá trị căn nhà mà cụ BĐ_Diễm tháo dỡ trị giá khoảng 4.000.000đ, ông đồng ý trừ vào 4.000.000đ còn nợ cụ BĐ_Diễm trước đây.