Nghị định số 133/2013/NĐ-CP ngày 17/10/2013 của Chính phủ Sửa đổi Nghị định 54/2013/NĐ-CP bổ sung Nghị định 75/2011/NĐ-CP về tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước (Văn bản hết hiệu lực)
- Số hiệu văn bản: 133/2013/NĐ-CP
- Loại văn bản: Nghị định
- Cơ quan ban hành: Chính phủ
- Ngày ban hành: 17-10-2013
- Ngày có hiệu lực: 18-10-2013
- Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 15-05-2017
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
- Thời gian duy trì hiệu lực: 1305 ngày (3 năm 7 tháng 0 ngày)
- Ngày hết hiệu lực: 15-05-2017
- Ngôn ngữ:
- Định dạng văn bản hiện có:
CHÍNH PHỦ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 133/2013/NĐ-CP | Hà Nội, ngày 17 tháng 10 năm 2013 |
NGHỊ ĐỊNH
VỀ SỬA ĐỔI, BỔ SUNG NGHỊ ĐỊNH SỐ 54/2013/NĐ-CP NGÀY 22 THÁNG 05 NĂM 2013 VỀ BỔ SUNG NGHỊ ĐỊNH SỐ 75/2011/NĐ-CP NGÀY 30 THÁNG 8 NĂM 2011 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ TÍN DỤNG ĐẦU TƯ VÀ TÍN DỤNG XUẤT KHẨU CỦA NHÀ NƯỚC
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật ngân sách nhà nước ngày 16 tháng 12 năm 2002;
Căn cứ Luật đầu tư ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Luật các tổ chức tín dụng ngày 16 tháng 6 năm 2010;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính;
Chính phủ ban hành Nghị định về sửa đổi, bổ sung Nghị định số 54/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ về tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước,
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung Tiết 2, Khoản 2, Điều 1 của Nghị định số 54/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 05 năm 2013 của Chính phủ về bổ sung Nghị định số 75/2011/NĐ-CP ngày 30 tháng 8 năm 2011 của Chính phủ về tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước như sau:
"2. Gia hạn thời gian vay vốn lên tối đa là 36 tháng (tổng thời gian vay vốn tối đa 36 tháng) đối với khoản vay vốn tín dụng xuất khẩu của Nhà nước cho các nhóm hàng xuất khẩu cà phê, hạt điều đã qua chế biến, rau quả, thủy sản với điều kiện doanh nghiệp bị lỗi trong năm 2011 và năm 2012; không cân đối được nguồn vốn để trả nợ theo đúng hợp đồng tín dụng đã ký với Ngân hàng Phát triển Việt Nam".
Điều 2. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 18 tháng 10 năm 2013.
Điều 3. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Chủ tịch Hội đồng quản lý và Tổng Giám đốc Ngân hàng Phát triển Việt Nam chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận: | TM. CHÍNH PHỦ |