Nghị định số 127/2008/NĐ-CP ngày 12/12/2008 của Chính phủ Hướng dẫn Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm thất nghiệp (Văn bản hết hiệu lực)
- Số hiệu văn bản: 127/2008/NĐ-CP
- Loại văn bản: Nghị định
- Cơ quan ban hành: Chính phủ
- Ngày ban hành: 12-12-2008
- Ngày có hiệu lực: 01-01-2009
- Ngày bị sửa đổi, bổ sung lần 1: 15-01-2013
- Ngày bị sửa đổi, bổ sung lần 2: 15-01-2013
- Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 01-05-2015
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
- Thời gian duy trì hiệu lực: 2311 ngày (6 năm 4 tháng 1 ngày)
- Ngày hết hiệu lực: 01-05-2015
- Ngôn ngữ:
- Định dạng văn bản hiện có:
Bản án sử dụng
- 25/2014/LĐ-ST (19-09-2014) Áp dụng: Điều 41
- 115/2014/LĐ-ST: Tranh chấp về tiền lương và tiền đóng bảo hiểm (23-07-2014) Áp dụng: Điều 21; Điều 39
- 01/2012/LĐ-ST: Tranh chấp xác định loại hợp đồng lao động (03-01-2012) Áp dụng: Điều 41
- 07/2012/LĐ-ST: Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động (Người sử dụng lao động) (25-05-2012) Áp dụng: Điều 41
- 11/2011/LĐ-ST: Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động (Người sử dụng lao động) (16-09-2011) Áp dụng:
- 10/2011/LĐ-ST: Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động (Người sử dụng lao động) (28-07-2011) Áp dụng: Điều 2; Điều 3
- 02/2013/ST-LĐ: Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động (24-06-2013) Áp dụng: Điều 41
25/2014/LĐ-ST Sơ thẩm Lao động
- 2863
- 122
Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động (Người sử dụng lao động)
Tại đơn khởi kiện ngày 23/6/2013, bản khai trong quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn là ông NĐ_Nguyễn Linh trình bày: Ngày 26/11/1999 ông và BĐ_Ngân hàng TM-CP Thanh Ân (gọi tắt là BĐ_VTA) ký hợp động lao động không xác định thời hạn. Ngày 03/6/2013 BĐ_VTA ban hành thông báo số 3364 và Quyết định số 4759 ngày 24/7/2013 về việc chấm dứt hợp đồng lao động với ông. Việc BĐ_VTA chấm dứt hợp đồng với ông đã vi phạm nguyên tắc và trình tự xử lý: Không thông báo bằng văn bản cho ông, không có mặt đại diện công đoàn, không chứng minh được lỗi của ông. Sau khi nhận được thông báo của BĐ_VTA chấm dứt hợp đồng lao động với ông, ông đã gửi đơn khiếu nại đến BĐ_VTA 3 lần. Ngày 13/11/2013 BĐ_VTA có thông báo nhận ông trở lại làm việc.
115/2014/LĐ-ST: Tranh chấp về tiền lương và tiền đóng bảo hiểm Sơ thẩm Lao động
- 2275
- 46
Tranh chấp về tiền lương và tiền đóng bảo hiểm
Nguyên đơn vào làm việc tại BĐ_Công ty TNHH Bình Việt Mai, Bị đơn từ ngày 04/5/2011, ký hợp đồng chính thức vào ngày 04/7/2011, loại hợp đồng không xác định thời hạn, chức danh Trưởng phòng hành chánh nhân sự. Ngày 01/01/2012 Bị đơn bổ nhiệm Nguyên đơn giữ chức danh Giám đốc nhân sự mức lương 18.000.000 đồng/tháng. Ngày 26/3/2012, Bị đơn ra thông báo tạm giữ lương của Nguyên đơn với lý do Bà Lan, nhân viên phòng hành chánh nhân sự tham ô tiền của Bị đơn. Mặc dù sau đó Bị đơn đã xác định Nguyên đơn không cấu kết, tiếp tay với bà Lan tham ô, và bà Lan cùng Bị đơn cũng đã thống nhất được mức bồi thường và thời gian bồi thường cho Bị đơn nhưng Bị đơn vẫn không thanh toán tiền lương cho Nguyên đơn. Do Bị đơn không trả lương cho Nguyên đơn khiến Nguyên đơn gặp rất nhiều khó khăn trong cuộc sống nên ngày 02/7/2012 Nguyên đơn đã nộp đơn xin nghỉ việc.
01/2012/LĐ-ST: Tranh chấp xác định loại hợp đồng lao động Sơ thẩm Lao động
- 1243
- 19
Tranh chấp xác định loại hợp đồng lao động
Nguyên đơn bà NĐ_Nguyễn Thị Nhơn có ký hợp đồng lao động với BĐ_Công ty Tân Minh (gọi tắt là BĐ_Công ty Tân Minh) vào ngày 12/02/2009, với công việc tạp vụ, thời hạn hợp đồng là một năm. Hết hạn hợp đồng bà NĐ_Nhơn tiếp tục làm việc cho BĐ_Công ty Tân Minh theo hợp đồng lao động thứ hai, ký ngày 12/3/2010, thời hạn hợp đồng từ ngày 12/3/2010 đến ngày 11/3/2011. Sau khi hết hạn hợp đồng lao động thứ hai bà NĐ_Nhơn vẫn tiếp tục làm việc cho đến ngày 11/4/2011 thì BĐ_Công ty Tân Minh mới cho bà NĐ_Nhơn thôi việc. Nguyên đơn yêu cầu BĐ_Công ty Tân Minh thừa nhận hợp đồng lao động ký với bà NĐ_Nhơn ngày 12/3/2010 là hợp đồng không xác định thời hạn
07/2012/LĐ-ST: Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động (Người sử dụng lao động) Sơ thẩm Lao động
- 1027
- 13
Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động (Người sử dụng lao động)
Trong đơn khởi kiện ngày 16/9/2011 nguyên đơn ông NĐ_Nguyễn Ngọc Hòa trình bày: Ông vào làm việc tại Văn phòng Bộ Tài nguyên và môi trường tại Thành phố HCM từ ngày 01/3/2008 có ký hợp đồng lao động xác định thời hạn, đến ngày 03/3/2008 chuyển sang ký hợp đồng lao động không xác định thời hạn. Theo hợp đồng lao động công việc ông phải làm là tuần tra canh gác, bảo vệ an toàn tài sản, đảm bảo an ninh trật tự trong cơ quan, ngòai ra ông còn làm công việc sửa chữa điện, nước của cơ quan. Ngày 10/12/2008 ông và Cơ quan đại diện Bộ tài nguyên và môi trường tại TP. HCM ký phụ lục hợp đồng thay đổi tên người sử dụng lao động là BĐ_Cơ quan đại diện Bộ Tài nguyên môi trường tại Thành Phố HCM. Ngày 11/3/2010 tại khu tập thể của cơ quan đại diện bộ xảy ra việc mất 02 xe gắn máy của ông Vỹ và ông Dũng.
11/2011/LĐ-ST: Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động (Người sử dụng lao động) Sơ thẩm Lao động
- 1338
- 14
Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động (Người sử dụng lao động)
Theo đơn khởi kiện và lời trình bày của nguyên đơn ông NĐ_Nguyễn Trường Tài: Ngày 01/6/2003, BĐ_Công ty TNHH Dumax(Việt Nam) ký hợp đồng lao động với ông, thời hạn hợp đồng 01 năm, đến ngày 31/5/2004 hợp đồng hết hạn, tuy nhiên công ty không ký hợp đồng mới mà ông vẫn tiếp tục làm việc tại công ty. Đến ngày 05/11/2009, không hiểu lý do gì mà Ban Giám đốc Công ty thông báo chấm đứt hợp đồng lao động với ông và ngày 06/11/2009, bảo vệ không cho ông vào công ty làm việc. Trước khi nghỉ việc, mức lương của ông được hưởng là 3.300.000 đồng.
10/2011/LĐ-ST: Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động (Người sử dụng lao động) Sơ thẩm Lao động
- 1625
- 18
Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động (Người sử dụng lao động)
Xử: 1. Không chấp nhận toàn bộ yêu cầu sau của nguyên đơn ông NĐ_Dương Trung Hà đối với BĐ_Ngân hàng Minh Quân-Chi nhánh TP. HCM, gồm: - Trả tiền vi phạm thời gian báo trước 30 ngày là: 55.000.000 đồng. - Trả tiền bù đắp mất tiền thưởng ở công ty cũ theo thỏa thuận đặc biệt là 35.000.000 đồng. - Yêu cầu ngân hàng nhận trở lại làm việc. - Yêu cầu trả tiền trợ cấp bảo hiểm thất nghiệp là 13.000.000 đồng. Tổng cộng: 103.000.000 đồng.
02/2013/ST-LĐ: Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động Sơ thẩm Lao động
- 1600
- 40
Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động (Người sử dụng lao động)
Nguyên đơn đề nghị Tòa án xem xét hủy Quyết định số 65/2012/QĐ-AV ngày 07/12/2012 của BĐ_Công ty cổ phần Ánh Linh và buộc BĐ_Công ty cổ phần Ánh Linh nhận tôi lại làm việc theo đúng công việc đã ghi trong hợp đồng lao động và bồi thường tiền lương, phụ cấp trong những ngày tôi không được làm việc tính đến ngày xét xử sơ thẩm là 7 tháng 06 ngày