cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Nghị định số 54/2008/NĐ-CP ngày 24/04/2008 của Chính phủ Quy định chế độ, chính sách đối với thân nhân của hạ sĩ quan, chiến sĩ đang phục vụ có thời hạn trong Công an nhân dân (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 54/2008/NĐ-CP
  • Loại văn bản: Nghị định
  • Cơ quan ban hành: Chính phủ
  • Ngày ban hành: 24-04-2008
  • Ngày có hiệu lực: 21-05-2008
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 14-09-2013
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 1942 ngày (5 năm 3 tháng 27 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 14-09-2013
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 14-09-2013, Nghị định số 54/2008/NĐ-CP ngày 24/04/2008 của Chính phủ Quy định chế độ, chính sách đối với thân nhân của hạ sĩ quan, chiến sĩ đang phục vụ có thời hạn trong Công an nhân dân (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Nghị định số 87/2013/NĐ-CP ngày 30/07/2013 của Chính phủ Quy định chế độ, chính sách đối với gia đình, thân nhân hạ sĩ quan, chiến sĩ đang phục vụ có thời hạn trong Công an nhân dân (Văn bản hết hiệu lực)”. Xem thêm Lược đồ.

CHÍNH PHỦ
---------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------------

Số: 54/2008/NĐ-CP

Hà Nội, ngày 24 tháng 4 năm 2008

 

NGHỊ ĐỊNH

QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ, CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI THÂN NHÂN HẠ SĨ QUAN, CHIẾN SĨ ĐANG PHỤC VỤ CÓ THỜI HẠN TRONG CÔNG AN NHÂN DÂN

CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Công an nhân dân ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Luật Giáo dục ngày 14 tháng 11 năm 2005;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công,

NGHỊ ĐỊNH:

Điều 1. Đối tượng áp dụng

Nghị định này quy định chế độ, chính sách đối với thân nhân của hạ sĩ quan, chiến sĩ đang phục vụ có thời hạn trong Công an nhân dân (sau đây gọi là thân nhân của hạ sĩ quan, chiến sĩ).

Thân nhân của hạ sĩ quan, chiến sĩ gồm: bố, mẹ đẻ, người nuôi dưỡng hợp pháp; vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi hợp pháp; bố, mẹ đẻ của vợ hoặc chồng; người nuôi dưỡng hợp pháp của vợ hoặc chồng.

Điều 2. Quyền lợi của thân nhân hạ sĩ quan, chiến sĩ đang phục vụ có thời hạn trong Công an nhân dân

1. Thân nhân của hạ sĩ quan, chiến sĩ nếu không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm y tế bắt buộc theo quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế thì được cấp thẻ Bảo hiểm y tế bắt buộc.

Mức đóng bảo hiểm y tế bắt buộc hàng tháng cho một người là 3% tiền lương tối thiểu chung theo quy định của Chính phủ tại thời điểm mua bảo hiểm y tế.

2. Gia đình của hạ sĩ quan, chiến sĩ được trợ cấp khó khăn đột xuất trong các trường hợp sau:

a. Gia đình bị hỏa hoạn, thiên tai: thân nhân bị tai nạn, ốm đau từ 01 tháng trở lên hoặc điều trị tại bệnh viện từ 15 ngày trở lên được trợ cấp 300.000 đồng/suất/lần nhưng không quá 02 lần trong một năm.

b. Khi có thân nhân bị chết, mất tích được trợ cấp 600.000 đồng/suất.

3. Con đẻ, con nuôi hợp pháp của hạ sĩ quan, chiến sĩ được miễn học phí khi học ở các cơ sở giáo dục mầm non, cơ sở giáo dục phổ thông của Nhà nước.

4. Thân nhân của hạ sĩ quan, chiến sĩ quy định tại Điều 1 Nghị định này thôi hưởng các chế độ, chính sách khi hạ sĩ quan, chiến sĩ thôi phục vụ trong lực lượng Công an nhân dân.

Điều 3. Kinh phí thực hiện

Nguồn kinh phí thực hiện các chế độ quy định tại Nghị định này do ngân sách Nhà nước bảo đảm theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.

Điều 4. Trách nhiệm của các Bộ, ngành

1. Bộ Công an có trách nhiệm:

a. Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính và các cơ quan liên quan hướng dẫn thi hành Nghị định này.

b. Thực hiện chế độ trợ cấp khó khăn đột xuất cho gia đình của hạ sĩ quan, chiến sĩ.

c. Tổ chức mua, cấp và thu hồi thẻ bảo hiểm y tế cho thân nhân của hạ sĩ quan, chiến sĩ theo đúng quy định tại Nghị định này.

2. Bộ Tài chính có trách nhiệm bố trí dự toán ngân sách Nhà nước để thực hiện chế độ quy định tại Nghị định này theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.

3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức thực hiện chế độ miễn học phí quy định tại Nghị định này đối với thân nhân của hạ sĩ quan, chiến sĩ cư trú trên địa bàn.

4. Những người có hành vi làm sai lệch hoặc giả mạo hồ sơ, tùy theo tính chất và mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật, xử lý hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự và phải bồi thường thiệt hại xảy ra (nếu có) theo quy định của pháp luật.

Điều 5. Hiệu lực thi hành

Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.

Điều 6. Trách nhiệm thi hành

Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- Văn phòng BCĐTW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh; thành phố trực thuộc Trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- BQL KKTCKQT Bờ Y;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN,  
Người phát ngôn của Thủ tướng Chính phủ,
các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, NC (5b).

TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỞNG




Nguyễn Tấn Dũng