cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Nghị định số 101/2004/NĐ-CP ngày 25/02/2004 của Chính phủ Về việc thành lập Sở Bưu chính, Viễn thông thuộc Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 101/2004/NĐ-CP
  • Loại văn bản: Nghị định
  • Cơ quan ban hành: Chính phủ
  • Ngày ban hành: 25-02-2004
  • Ngày có hiệu lực: 18-03-2004
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 16-03-2008
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 1459 ngày (3 năm 12 tháng 4 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 16-03-2008
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 16-03-2008, Nghị định số 101/2004/NĐ-CP ngày 25/02/2004 của Chính phủ Về việc thành lập Sở Bưu chính, Viễn thông thuộc Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Nghị định số 13/2008/NĐ-CP ngày 04/02/2008 của Chính phủ Quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (Văn bản hết hiệu lực)”. Xem thêm Lược đồ.

CHÍNH PHỦ
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 101/2004/NĐ-CP

Hà Nội, ngày 25 tháng 2 năm 2004

NGHỊ ĐỊNH

CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 101/2004/NĐ-CP NGÀY 25 THÁNG 02 NĂM 2004 VỀ VIỆC THÀNH LẬP SỞ BƯU CHÍNH, VIỄN THÔNG THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN CÁC TỈNH, THÀNH PHỐ TRỰC THUỘC TRUNG ƯƠNG

CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Bưu chính, Viễn thông và Bộ trưởng Bộ Nội vụ,

NGHỊ ĐỊNH:

Điều 1. Thành lập Sở Bưu chính, Viễn thông thuộc Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

Sở Bưu chính, Viễn thông là cơ quan chuyên môn giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện chức năng quản lý nhà nước về bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin, điện tử, Internet, truyền dẫn phát sóng, tần số vô tuyến điện và cơ sở hạ tầng thông tin (gọi chung là bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin); quản lý các dịch vụ công về bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

Sở Bưu chính, Viễn thông chịu sự chỉ đạo, kiểm tra về nghiệp vụ của Bộ Bưưu chính, Viễn thông.

Điều 2. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Bưu chính, Viễn thông theo hướng dẫn của Bộ trưởng Bộ Bưu chính,Viễn thông và Bộ trưởng Bộ Nội vụ.

Điều 3. Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo. Các quy định trước đây trái Nghị định này đều bãi bỏ.

Điều 4. Bộ trưởng Bộ Bưu chính, Viễn thông, Bộ trưởng Bộ Nội vụ, các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.

 

 

Phan Văn Khải

(Đã ký)