cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Nghị định số 23/2004/NĐ-CP ngày 13/01/2004 của Chính phủ Quy định niên hạn sử dụng của ô tô tải và ô tô chở người (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 23/2004/NĐ-CP
  • Loại văn bản: Nghị định
  • Cơ quan ban hành: Chính phủ
  • Ngày ban hành: 13-01-2004
  • Ngày có hiệu lực: 31-01-2004
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 20-12-2009
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 2150 ngày (5 năm 10 tháng 25 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 20-12-2009
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 20-12-2009, Nghị định số 23/2004/NĐ-CP ngày 13/01/2004 của Chính phủ Quy định niên hạn sử dụng của ô tô tải và ô tô chở người (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Nghị định số 95/2009/NĐ-CP ngày 30/10/2009 của Chính phủ Quy định niên hạn sử dụng đối với xe ô tô chở hàng và xe ô tô chở người”. Xem thêm Lược đồ.

CHÍNH PHỦ
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 23/2004/NĐ-CP

Hà Nội, ngày 13 tháng 1 năm 2004

 

NGHỊ ĐỊNH

CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 23/2004/NĐ-CP NGÀY 13 THÁNG 01 NĂM 2004 VỀ QUY ĐỊNH NIÊN HẠN SỬ DỤNG CỦA Ô TÔ TẢI VÀ Ô TÔ CHỞ NGƯỜI

CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ số 32/2001/QH10 ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Giao thông đường bộ số 26/2001/QH10 ngày 29 tháng 6 năm 2001;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải,

NGHỊ ĐỊNH:

Chương 1:

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Nghị định này quy định về niên hạn sử dụng đối với các loại ô tô tải và ô tô chở người (sau đây gọi là ô tô) tham gia giao thông trên hệ thống đường bộ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, trừ các loại ô tô kinh doanh vận tải khách được quy định tại Nghị định số 92/2001/NĐ-CP ngày 11 tháng 12 năm 2001 của Chính phủ.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Nghị định này áp dụng đối với mọi tổ chức, cá nhân sử dụng ô tô tham gia giao thông trên đường bộ, trừ:

a) Ô tô của quân đội, công an phục vụ mục đích quốc phòng, an ninh;

b) Ô tô chở người đến 09 chỗ ngồi (kể cả chỗ người lái); ô tô vừa chở người vừa chở hàng (ô tô bán tải) loại nhỏ;

c) Ô tô chuyên dùng (ô tô có kết cấu và trang bị để thực hiện một chức năng, công dụng đặc biệt), rơ moóc.

3. Trong trường hợp Điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc gia nhập có quy định khác với Nghị định này thì áp dụng theo quy định của Điều ước quốc tế đó.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Niên hạn sử dụng của ô tô là thời gian cho phép sử dụng của ô tô.

2. Ô tô tải (ô tô chở hàng) là ô tô có kết cấu và trang bị chủ yếu dùng để chuyên chở hàng hóa.

3. Ô tô chở người là ô tô có kết cấu và trang bị dùng để chở người và hành lý mang theo.

Chương 2:

NIÊN HẠN SỬ DỤNG CỦA Ô TÔ

Điều 4. Quy định về niên hạn sử dụng và thời điểm tính niên hạn sử dụng

1. Niên hạn sử dụng của xe ô tô:

a) Không quá 25 năm đối với ô tô tải.

b) Không quá 20 năm đối với ô tô chở người.

c) Không quá 17 năm đối với ô tô chuyển đổi công năng từ các loại xe khác thành ô tô chở người trước ngày 01 tháng 01 năm 2002.

2. Thời điểm tính niên hạn sử dụng:

a) Niên hạn sử dụng của xe ô tô được tính bắt đầu từ năm sản xuất ô tô.

b) Một số trường hợp đặc biệt khi được Thủ tướng Chính phủ cho phép. niên hạn sử dụng ô tô được tính bắt đầu từ năm đăng ký ô tô.

Điều 5. Lộ trình thực hiện

1. Sau 01 năm kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, ngừng hoạt động đối với:

a) Ô tô tải có thời gian sử dụng trên 29 năm hoặc không đủ căn cứ xác định năm sản xuất;

b) Ô tô chở người (bao gồm cả ô tô chuyển đổi công năng) có thời gian sử dụng trên 23 năm hoặc không đủ căn cứ xác định năm sản xuất.

2. Sau 02 năm kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, ngừng hoạt động đối với:

a) Ô tô tải có thời gian sử dụng trên 27 năm;

b) Ô tô chở người (bao gồm cả ô tô chuyển đổi công năng) có thời gian sử dụng trên 22 năm.

3. Sau 03 năm kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, áp dụng quy định về niên hạn sử dụng đối với các loại ô tô nêu tại Điều 4.

Chương 3:

TRÁCH NHIỆM, KHIẾU NẠI, TỐ CÁO VÀ XỬ LÝ VI PHẠM

Điều 6. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân sử dụng ô tô tham gia giao thông

1. Thực hiện niên hạn sử dụng được quy định tại Điều 4 và lộ trình thực hiện quy định tại Điều 5 của Nghị định này.

2. Có kế hoạch đổi mới phương tiện.

Điều 7. Trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước

1. Bộ trưởng các Bộ, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn có trách nhiệm tổ chức chỉ đạo hướng dẫn thực hiện, kiểm tra, thanh tra và xử lý các vi phạm.

2. Việc tiến hành kiểm tra, thanh tra tổ chức, cá nhân sử dụng ô tô tham gia giao thông phải tuân theo các quy định của pháp luật hiện hành.

Điều 8. Xử lý vi phạm

Tổ chức, cá nhân vi phạm các quy định của Nghị định này, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

Điều 9. Khiếu nại, tố cáo

Tổ chức, cá nhân có quyền khiếu nại, tố cáo lên cấp có thẩm quyền hoặc khởi kiện tại Tòa án theo quy định của pháp luật về việc cơ quan nhà nước, cá nhân có hành vi vi phạm các quy định của Nghị định này và các quy định pháp luật khác có liên quan.

Chương 4:

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 10. Hiệu lực thi hành

Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.

Điều 11. Trách nhiệm thi hành

1. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn thi hành Nghị định này.

2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.

 

 

Phan Văn Khải

(Đã ký)