cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Nghị định số 147/2003/NĐ-CP ngày 02/12/2003 của Chính phủ Về điều kiện, thủ tục cấp giấy phép và quản lý hoạt động của các cơ sở cai nghiện ma túy tự nguyện

  • Số hiệu văn bản: 147/2003/NĐ-CP
  • Loại văn bản: Nghị định
  • Cơ quan ban hành: Chính phủ
  • Ngày ban hành: 02-12-2003
  • Ngày có hiệu lực: 23-12-2003
  • Ngày bị sửa đổi, bổ sung lần 1: 02-12-2011
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 01-01-2022
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 6584 ngày (18 năm 14 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 01-01-2022
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 01-01-2022, Nghị định số 147/2003/NĐ-CP ngày 02/12/2003 của Chính phủ Về điều kiện, thủ tục cấp giấy phép và quản lý hoạt động của các cơ sở cai nghiện ma túy tự nguyện bị bãi bỏ, thay thế bởi Nghị định số 116/2021/NĐ-CP ngày 21/12/2021 của Chính phủ Hướng dẫn Luật Phòng, chống ma túy, Luật Xử lý vi phạm hành chính về cai nghiện ma túy và quản lý sau cai nghiện ma túy”. Xem thêm Lược đồ.

CHÍNH PHỦ
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 147/2003/NĐ-CP

Hà Nội, ngày 02 tháng 12 năm 2003

 

NGHỊ ĐỊNH

CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 147/2003/NĐ-CP NGÀY 02 THÁNG 12 NĂM 2003 QUY ĐỊNH VỀ ĐIỀU KIỆN, THỦ TỤC CẤP GIẤY PHÉP VÀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC CƠ SỞ CAI NGHIỆN MA TÚY TỰ NGUYỆN

CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Bảo vệ sức khoẻ nhân dân ngày 30 tháng 6 năm 1989;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp Nhà nước ngày 20 tháng 4 năm 1995 và Luật Doanh nghiệp ngày 12 tháng 6 năm 1999;
Căn cứ Luật Phòng, chống ma túy ngày 09 tháng 12 năm 2000;
Căn cứ Pháp lệnh Hành nghề y, dược tư nhân ngày 25 tháng 02 năm 2003;
Theo đề nghị của các Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ trưởng Bộ Y tế,

NGHỊ ĐỊNH:

Chương 1:

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Đối tượng và phạm vi điều chỉnh

1. Nghị định này quy định về điều kiện, thủ tục cấp, thu hồi Giấy phép hoạt động cai nghiện ma túy và quản lý hoạt động của cơ sở cai nghiện cho người cai nghiện ma túy tự nguyện (sau đây gọi chung là cơ sở cai nghiện).

Cơ sở cai nghiện do cơ quan, tổ chức, cá nhân thành lập theo quy định của pháp luật, tổ chức hoạt động cai nghiện ma túy theo loại hình dịch vụ có thu, phi lợi nhuận hoặc hoạt động nhân đạo, từ thiện.

2. Các cơ sở cai nghiện ma túy bắt buộc theo Luật Phòng, chống ma túy, được thành lập theo Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính không thuộc đối tượng áp dụng của Nghị định này.

Điều 2. Khuyến khích hoạt động cai nghiện ma túy tự nguyện

Cơ quan, tổ chức, cá nhân quy định tại khoản 1 Điều 1 và có đủ điều kiện theo quy định của Nghị định này thành lập cơ sở cai nghiện đều được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xem xét cấp giấy phép và tạo điều kiện hoạt động cai nghiện ma túy.

Điều 3. Nội dung Giấy phép hoạt động cai nghiện ma túy

1. Giấy phép hoạt động cai nghiện ma túy do cơ quan có thẩm quyền xem xét cấp cho cơ sở cai nghiện theo từng nội dung của quy trình cai nghiện, phục hồi bao gồm:

a) Điều trị cắt cơn, giải độc và phục hồi sức khoẻ;

b) Giáo dục, phục hồi hành vi, nhân cách;

c) Lao động trị liệu, chuẩn bị tái hoà nhập cộng đồng và chống tái nghiện;

d) Thực hiện toàn bộ quy trình cai nghiện, phục hồi theo các nội dung quy định tại điểm a, b và c khoản 1 Điều này.

2. Việc cấp Giấy phép hoạt động cai nghiện ma túy theo nội dung quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều này chỉ áp dụng đối với các cơ sở cai nghiện đang hoạt động theo nội dung đó. Đối với các cơ sở thành lập mới chỉ cấp Giấy phép hoạt động theo nội dung quy định tại điểm a hoặc điểm d khoản 1 Điều này.

Điều 4. Các hành vi bị nghiêm cấm

Nghiêm cấm các hành vi:

1. Tổ chức cơ sở cai nghiện trái pháp luật.

2. Cho mượn, cho thuê, chuyển nhượng hoặc sử dụng Giấy phép hoạt động cai nghiện ma túy vào các mục đích khác.

3. Xâm phạm tính mạng, danh dự, nhân phẩm, sức khoẻ, tài sản của người đang cai nghiện ma túy tại cơ sở cai nghiện.

Chương 2:

ĐIỀU KIỆN CẤP GIẤY PHÉP HOẠT ĐỘNG CAI NGHIỆN MA TÚY

Điều 5. Điều kiện hoạt động điều trị cắt cơn, giải độc và phục hồi sức khoẻ

Cơ sở cai nghiện phải đảm bảo các điều kiện sau đây:

1. Về cơ sở vật chất:

a) Khu vực chuyên môn phải đảm bảo có nơi tiếp nhận người nghiện, cắt cơn giải độc, cấp cứu, theo dõi sau cắt cơn, phục hồi sức khoẻ, xét nghiệm và các điều kiện cần thiết khác theo quy định của Bộ Y tế;

b) Có đủ điện, nước, thiết bị phòng cháy, chữa cháy, hệ thống xử lý nước thải, chất thải theo quy định;

c) Có đủ trang thiết bị y tế để thực hiện việc cắt cơn, giải độc, theo dõi sức khoẻ và phục hồi sức khoẻ sau cắt cơn, giải độc theo đúng quy định của Bộ Y tế;

d) Có khu vực quản lý riêng cho người cai nghiện ma túy là người chưa thành niên, phụ nữ, người mắc bệnh truyền nhiễm, bệnh nguy hiểm; người đã cai nghiện nhiều lần hoặc người có hành vi gây rối trật tự công cộng trong thời gian cai nghiện;

đ) Có biện pháp, phương tiện bảo đảm an ninh, trật tự, bảo vệ sức khoẻ, an toàn tính mạng của cán bộ, nhân viên và người cai nghiện tại cơ sở cai nghiện;

e) Đảm bảo điều kiện ăn, ở, sinh hoạt hợp vệ sinh cho người cai nghiện ma túy.

2. Về nhân sự:

a) Người đứng đầu cơ sở cai nghiện hoặc người phụ trách chuyên môn cai nghiện và phục hồi sức khoẻ phải là bác sĩ đa khoa có thời gian thực hành tại các cơ sở khám chữa bệnh trên 03 năm và có ít nhất 01 năm trực tiếp làm công tác cai nghiện, phục hồi hoặc bác sĩ chuyên khoa tâm thần đã có thời gian thực hành chuyên khoa tâm thần ít nhất 03 năm;

b) Có đội ngũ cán bộ y tế, quản lý, tâm lý, bảo vệ và các chức danh cần thiết khác, có đạo đức, tâm huyết với nghề nghiệp, có văn bằng, giấy chứng nhận chuyên ngành phù hợp với nhiệm vụ được giao và quy mô hoạt động của cơ sở cai nghiện;

Điều 6. Điều kiện hoạt động giáo dục, phục hồi hành vi, nhân cách

Cơ sở cai nghiện phải đảm bảo các điều kiện sau đây:

1. Về cơ sở vật chất:

a) Có nơi tiếp nhận, chăm sóc, theo dõi sức khoẻ; điều kiện ăn, ở, sinh hoạt đảm bảo vệ sinh cho người cai nghiện ma túy;

b) Có nơi tổ chức lớp học tập, vui chơi giải trí, thể dục thể thao, luyện tập dưỡng sinh, sinh hoạt văn hoá văn nghệ theo chương trình giáo dục, phục hồi hành vi, nhân cách cho người cai nghiện ma túy theo quy định của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ Y tế.

2. Về nhân sự:

a) Người đứng đầu cơ sở cai nghiện hoặc người phụ trách cai nghiện, phục hồi phải có trình độ đại học và có ít nhất 03 năm công tác cai nghiện, phục hồi cho người nghiện ma túy;

b) Có đội ngũ cán bộ quản lý, giáo dục, tâm lý, y tế, bảo vệ và các chức danh cần thiết khác, có đạo đức, tâm huyết với nghề nghiệp, có văn bằng, giấy chứng nhận chuyên ngành phù hợp với nhiệm vụ được giao và quy mô hoạt động của cơ sở cai nghiện.

Điều 7. Điều kiện hoạt động lao động trị liệu, chuẩn bị tái hoá nhập cộng đồng và chống tái nghiện

Cơ sở cai nghiện phải đảm bảo các điều kiện sau đây:

1. Về cơ sở vật chất:

a) Có nơi tiếp nhận, chăm sóc, theo dõi sức khoẻ; điều kiện ăn, ở, sinh hoạt đảm bảo vệ sinh cho người nghiện ma túy;

b) Có đất đai, nhà xưởng đủ khả năng mở lớp dạy nghề và tổ chức lao động sản xuất, thực hiện chương trình lao động trị liệu phù hợp cho người cai nghiện ma túy do các Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ Y tế quy định;

c) Có nơi vui chơi giải trí, thể dục thể thao, văn hoá văn nghệ.

2. Về nhân sự:

a) Người đứng đầu cơ sở cai nghiện hoặc người phụ trách cai nghiện, phục hồi phải có trình độ trung cấp nghiệp vụ, kỹ thuật trở lên và có ít nhất 03 năm công tác cai nghiện, phục hồi cho người nghiện ma túy;

b) Có đội ngũ cán bộ quản lý, kỹ thuật viên, dạy nghề, tâm lý, y tế, bảo vệ và các chức danh cần thiết khác, có đạo đức, tâm huyết với nghề nghiệp, có văn bằng, giấy chứng nhận chuyên ngành phù hợp với nhiệm vụ được giao và quy mô hoạt động của cơ sở cai nghiện;

Điều 8. Điều kiện thực hiện toàn bộ quy trình cai nghiện, phục hồi

Cơ sở cai nghiện chỉ được cấp giấy phép thực hiện toàn bộ quy trình cai nghiện, phục hồi khi đủ các điều kiện quy định tại Điều 5, Điều 6, Điều 7 của Nghị định này.

Điều 9. Cấp giấy phép hoạt động cai nghiện ma túy

Căn cứ vào mức độ đầu tư về cơ sở vật chất, nhân sự của cơ sở cai nghiện, cơ quan có thẩm quyền quy định tại Điều 12 của Nghị định này xem xét cấp Giấy phép hoạt động cai nghiện ma túy như sau:

1. Cơ sở cai nghiện đang hoạt động cai nghiện ma túy theo từng nội dung của quy trình cai nghiện, phục hồi quy định tại điểm b, c khoản 1 Điều 3, nếu đủ điều kiện quy định tại Điều 6, Điều 7 của Nghị định này thì được cấp phép để tiếp tục hoạt động theo các nội dung đó với thời gian là 02 năm. Sau 02 năm, cơ quan có thẩm quyền chỉ cấp Giấy phép hoạt động cai nghiện ma túy cho các cơ sở cai nghiện thực hiện theo nội dung quy định tại điểm a hoặc điểm d khoản 1 Điều 3 của Nghị định này;

2. Cơ sở cai nghiện mới thành lập hoặc đang hoạt động cai nghiện ma túy theo nội dung quy định tại điểm a hoặc điểm d khoản 1 Điều 3 được cấp giấy phép hoạt động nếu đủ các điều kiện quy định tại Điều 5, Điều 6, Điều 7 của Nghị định này.

Chương 3:

THỦ TỤC VÀ THẨM QUYỀN CẤP, THU HỒI GIẤY PHÉP HOẠT ĐỘNG CAI NGHIỆN MA TÚY

Điều 10. Hồ sơ cấp Giấy phép hoạt động cai nghiện ma túy

1. Hồ sơ xin cấp Giấy phép hoạt động cai nghiện ma túy, bao gồm:

a) Đơn xin cấp Giấy phép hoạt động cai nghiện ma túy;

b) Hồ sơ cá nhân của những người tham gia thành lập cơ sở cai nghiện, bao gồm: sơ yếu lý lịch; bản sao hợp pháp văn bằng, chứng chỉ chuyên môn nghiệp vụ; giấy chứng nhận sức khoẻ của cơ quan y tế có thẩm quyền;

c) Tài liệu chứng minh đảm bảo đủ các điều kiện của từng nội dung Giấy phép hoạt động cai nghiện ma túy theo quy định tại Điều 5, Điều 6 và Điều 7 của Nghị định này;

d) Giấy chứng nhận đủ điều kiện hành nghề khám, chữa bệnh do Sở Y tế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương cấp về điều trị cắt cơn, giải độc và phục hồi sức khoẻ theo quy định tại Điều 5 của Nghị định này.

2. Đối với các cơ sở cai nghiện đã được thành lập, hồ sơ xin cấp giấy phép hoạt động cai nghiện ma túy, ngoài quy định tại khoản 1 Điều 10 của Nghị định này còn phải có bản sao hợp pháp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc quyết định thành lập của cơ quan có thẩm quyền.

3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân xin cấp giấy phép phải nộp phí, lệ phí theo quy định của pháp luật và hướng dẫn của Bộ Tài chính.

Điều 11. Thủ tục tiếp nhận hồ sơ cấp Giấy phép hoạt động cai nghiện ma túy

1. Hồ sơ xin cấp Giấy phép hoạt động cai nghiện ma túy của cơ sở cai nghiện do cơ quan, tổ chức, cá nhân thành lập được gửi đến Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi đặt trụ sở chính của cơ sở cai nghiện.

2. Hồ sơ xin cấp Giấy phép hoạt động cai nghiện ma túy của cơ sở cai nghiện do Bộ, ngành, cơ quan Trung ương của các đoàn thể, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội thành lập gửi đến Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.

Điều 12. Thẩm quyền cấp Giấy phép hoạt động cai nghiện ma túy

Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội cấp Giấy phép hoạt động cai nghiện ma túy cho các cơ sở cai nghiện.

Điều 13. Thời gian và thời hạn cấp Giấy phép hoạt động cai nghiện ma túy

1. Thời gian cấp Giấy phép hoạt động cai nghiện ma túy là 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp pháp:

a) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ theo quy định tại Điều 10 của Nghị định này, báo cáo kết quả để Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội xét cấp Giấy phép hoạt động cai nghiện ma túy cho các cơ sở cai nghiện theo quy định tại khoản 1 Điều 11 của Nghị định này;

Trường hợp không đủ điều kiện để cấp Giấy phép hoạt động cai nghiện ma túy thì Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.

b) Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm thẩm tra và xét hồ sơ theo quy định tại Điều 10 của Nghị định này với sự tham gia của đại diện Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi cơ sở cai nghiện đặt trụ sở chính để cấp Giấy phép hoạt động cai nghiện ma túy cho các cơ sở cai nghiện quy định tại khoản 2 Điều 11 của Nghị định này. Trường hợp không cấp Giấy phép hoạt động cai nghiện ma túy thì phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.

Giấy phép được thông báo đến Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thành phố thuộc tỉnh và Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, Uỷ ban nhân dân cấp huyện và Uỷ ban nhân dân cấp xã) nơi cơ sở cai nghiện đóng trụ sở chính theo quy định của pháp luật.

2. Thời hạn giấy phép hoạt động là 05 năm. Khi hết thời hạn theo quy định của Giấy phép hoạt động cai nghiện ma túy, nếu cơ sở cai nghiện có nhu cầu gia hạn hoạt động thì phải làm thủ tục gia hạn theo quy định tại Điều 14 của Nghị định này. Thời gian gia hạn giấy phép mỗi lần không quá 05 năm.

Điều 14. Thủ tục gia hạn Giấy phép hoạt động cai nghiện ma túy

1. Hồ sơ xin gia hạn Giấy phép hoạt động cai nghiện ma túy bao gồm:

a) Đơn xin gia hạn Giấy phép hoạt động cai nghiện ma túy;

b) Tài liệu chứng minh cơ sở cai nghiện đảm bảo đủ điều kiện mới (nếu có) để thực hiện các nội dung của quy trình cai nghiện, phục hồi theo qui định tại khoản 2 Điều 9 của Nghị định này;

c) Chứng nhận đủ điều kiện hành nghề khám, chữa bệnh được gia hạn hoặc cấp mới (nếu có), theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 10 của Nghị định này.

2. Trước 30 ngày, khi Giấy phép hoạt động cai nghiện ma túy của cơ sở cai nghiện hết hạn, hồ sơ xin gia hạn giấy phép được gửi đến:

a) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội theo quy định tại khoản 1 Điều 11 của Nghị định này;

b) Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội theo quy định tại khoản 2 Điều 11 của Nghị định này.

3. Thời gian cấp gia hạn Giấy phép hoạt động cai nghiện ma túy là 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ xin gia hạn giấy phép hợp pháp. Trường hợp không cấp gia hạn thì phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.

Điều 15. Thay đổi, thu hồi Giấy phép hoạt động cai nghiện ma túy

1. Trường hợp thay đổi nội dung Giấy phép hoạt động cai nghiện ma túy theo qui định tại khoản 2 Điều 9 thì phải làm thủ tục để thay đổi Giấy phép hoạt động cai nghiện ma túy theo quy định tại Điều 10 của Nghị định này.

2. Giấy phép hoạt động cai nghiện ma túy bị thu hồi trong các trường hợp:

a) Vi phạm quy định tại Điều 4 của Nghị định này;

b) Tẩy xoá, sửa chữa làm thay đổi nội dung Giấy phép hoạt động cai nghiện ma túy;

c) Cơ sở cai nghiện dừng hoạt động hoặc giải thể; bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc vi phạm nghiêm trọng các nghĩa vụ theo quy định của pháp luật;

d) Sau 12 tháng, kể từ ngày được cấp Giấy phép hoạt động cai nghiện ma túy mà Cơ sở cai nghiện vẫn chưa hoạt động;

đ) Cơ sở cai nghiện bị xử phạt vi phạm hành chính liên quan đến hoạt động cai nghiện ma túy từ ba lần liên tiếp trở lên trong thời hạn của Giấy phép hoạt động cai nghiện ma túy.

3. Những trường hợp vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này, Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ra quyết định thu hồi Giấy phép hoạt động cai nghiện ma túy, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chịu trách nhiệm thu hồi và kiểm tra việc thực hiện quyết định của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về thu hồi Giấy phép hoạt động cai nghiện ma túy.

Chương 4:

QUYỀN, TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ SỞ CAI NGHIỆN VÀ NGƯỜI CAI NGHIỆN MA TÚY

Điều 16. Quyền và trách nhiệm của cơ sở cai nghiện

1. Cơ sở cai nghiện có quyền:

a) Thu tiền dịch vụ cai nghiện, phục hồi theo hợp đồng, đối với loại hình dịch vụ có thu;

b) Được ưu tiên thuê đất, địa điểm để thành lập cơ sở cai nghiện;

c) Được xem xét miễn hoặc giảm thuế và vay vốn hoạt động với lãi suất ưu đãi theo quy định hiện hành của Nhà nước;

d) Được sử dụng công cụ hỗ trợ theo quy định của pháp luật;

đ) Các quyền khác theo quy định của pháp luật.

2. Cơ sở cai nghiện có trách nhiệm:

a) Ban hành điều lệ, quy chế, nội quy hoạt động của cơ sở cai nghiện;

b) Thực hiện cai nghiện cho người nghiện ma túy theo đúng nội dung được cấp Giấy phép hoạt động cai nghiện ma túy và nội dung của quy trình cai nghiện, phục hồi của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ Y tế;

c) Tạo điều kiện cho người cai nghiện ma túy ăn, ở, sinh hoạt, học tập, lao động, vui chơi giải trí tại cơ sở cai nghiện;

d) Công khai mức thu dịch vụ cai nghiện, phục hồi và quy định việc miễn, giảm cho người nghiện ma túy thuộc gia đình có hoàn cảnh khó khăn, gia đình chính sách và người có công;

đ) Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo định kỳ hoặc đột xuất theo quy định của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;

e) Phối hợp với các cơ quan của ngành Lao động - Thương binh và Xã hội, Y tế, Công an và chính quyền nơi cơ sở cai nghiện hoạt động cai nghiện ma túy, để quản lý hoạt động của cơ sở cai nghiện và nhận được sự giúp đỡ từ các cơ quan này khi cần thiết;

g) Thực hiện đầy đủ các quy định của Luật Doanh nghiệp Nhà nước, Luật Doanh nghiệp, Luật Bảo vệ sức khoẻ nhân dân, Pháp lệnh Hành nghề y, dược tư nhân và các văn bản hướng dẫn thi hành các luật và pháp lệnh nói trên; thực hiện đúng quy định về chuyên môn kỹ thuật của ngành y tế liên quan đến hoạt động cai nghiện ma túy;

h) Thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.

Điều 17. Quyền và trách nhiệm của người đứng đầu cơ sở cai nghiện

1. Người đứng đầu cơ sở cai nghiện có quyền:

a) Quyết định áp dụng biện pháp đưa vào phòng cách ly đối với người cai nghiện ma túy có hành vi gây rối trật tự công cộng, đe doạ nghiêm trọng đến tính mạng, sức khoẻ của người khác tại cơ sở cai nghiện, trừ người cai nghiện ma túy dưới 18 tuổi và phụ nữ có thai;

Quyết định đưa vào phòng cách ly phải bằng văn bản, thời hạn cách ly không quá 03 ngày cho một lần quyết định. Trường hợp người vi phạm có ý thức sửa chữa, tiến bộ thì có thể được giảm thời hạn. Quyết định đưa vào phòng cách ly phải ghi rõ lý do và bổ sung vào hồ sơ của người đang cai nghiện;

b) Chấm dứt hợp đồng cai nghiện trước thời hạn đối với người cai nghiện nhiều lần có hành vi vi phạm nội quy, quy chế của cơ sở cai nghiện; thông báo cho Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú và gia đình hay người giám hộ người đó biết.

2. Người đứng đầu cơ sở cai nghiện có trách nhiệm:

a) Trong thời gian cai nghiện tại cơ sở cai nghiện, nếu người nghiện ma túy chết, phải tổ chức bảo vệ hiện trường, thông báo ngay cho cơ quan điều tra và Viện Kiểm sát địa phương nơi gần nhất để tiến hành lập biên bản xác định nguyên nhân; chứng kiến việc khám nghiệm hiện trường, khám nghiệm tử thi hoặc có thể trưng cầu giám định pháp y; đồng thời thông báo, yêu cầu thân nhân người chết đến để mai táng;

Tổ chức mai táng cho người nghiện ma túy chết không có thân nhân, mọi chi phí do cơ sở cai nghiện chi trả.

b) Trường hợp người cai nghiện ma túy bị thương do tai nạn lao động hoặc do các nguyên nhân khác thì phải tổ chức sơ cứu, cấp cứu. Nếu không do lỗi của người cai nghiện ma túy thì cơ sở cai nghiện phải trả các khoản chi phí y tế cho đến khi chữa trị ổn định thương tật;

c) Chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của cơ sở cai nghiện theo quy định của Nghị định này và quy định của pháp luật có liên quan.

Điều 18. Quyền và trách nhiệm của người cai nghiện ma túy

1. Người cai nghiện ma túy có quyền:

a) Được cai nghiện ma túy theo nội dung của quy trình cai nghiện, phục hồi thông qua hợp đồng dịch vụ cai nghiện ma túy;

b) Đề đạt nguyện vọng hoặc kiến nghị của mình với người đứng đầu cơ sở cai nghiện về việc ăn, ở, sinh hoạt, chữa bệnh, học tập, lao động và các sinh hoạt khác tại cơ sở;

c) Khiếu nại, tố cáo những hành vi vi phạm pháp luật của cán bộ, công nhân viên chức trong quản lý hoạt động của cơ sở cai nghiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.

2. Người cai nghiện ma túy có trách nhiệm:

a) Khai báo chính xác về tình trạng nghiện ma túy của bản thân;

b) Tuân thủ quy chế, nội quy và chịu sự quản lý, giáo dục của cơ sở cai nghiện; thực hiện chế độ lao động, học tập, điều trị, chữa bệnh theo các quy định của pháp luật có liên quan;

Trường hợp người cai nghiện ma túy vi phạm quy chế, nội quy của cơ sở cai nghiện thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý bằng một trong các hình thức dưới đây:

- Nhắc nhở, phê bình.

- Đưa vào phòng cách ly.

- Chấm dứt hợp đồng dịch vụ cai nghiện và thông báo về địa phương.

c) Trường hợp gây thiệt hại vật chất cho cơ sở cai nghiện, người nghiện ma túy hoặc gia đình, người giám hộ phải bồi thường theo quy định của pháp luật;

d) Đóng góp các chi phí cai nghiện theo hợp đồng dịch vụ cai nghiện ma túy.

CHƯƠNG 5:

THỦ TỤC TIẾP NHẬN NGƯỜI CAI NGHIỆN MA TÚY VÀO CƠ SỞ CAI NGHIỆN

Điều 19. Hồ sơ của người cai nghiện ma túy

Hồ sơ của người cai nghiện ma túy gồm:

1. Đơn tự nguyện của người nghiện ma túy hoặc gia đình. Đối với người nghiện ma túy dưới 18 tuổi phải có sự đồng ý của cha mẹ hoặc người giám hộ;

2. Bản sao Giấy chứng minh nhân dân; sổ hộ khẩu hoặc Giấy chứng nhận tạm trú dài hạn;

3. Tình trạng nghiện của người nghiện ma túy do người nghiện ma túy tự khai báo hoặc do gia đình hay người giám hộ khai báo.

Điều 20. Tiếp nhận hồ sơ của người nghiện ma túy

Hồ sơ của người tự nguyện cai nghiện ma túy được gửi đến cơ sở cai nghiện; trong thời hạn chậm nhất là 07 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, người đứng đầu cơ sở cai nghiện xem xét hồ sơ và căn cứ vào khả năng của cơ sở cai nghiện, thông báo việc tiếp nhận hoặc không tiếp nhận người nghiện ma túy vào cơ sở cai nghiện.

Điều 21. Tiếp nhận người nghiện ma túy

1. Khi tiếp nhận người nghiện ma túy, cơ sở cai nghiện phải kiểm tra, lập biên bản tiếp nhận người nghiện ma túy, đồ dùng cá nhân và tư trang (nếu có); khám sức khoẻ ban đầu và lập hồ sơ cai nghiện ma túy.

2. Cơ sở cai nghiện phải phổ biến quy chế, nội quy và các quy định khác có liên quan đến hoạt động cai nghiện ma túy của cơ sở. Người nghiện ma túy, gia đình hoặc người giám hộ phải cam kết thực hiện.

Điều 22. Hợp đồng dịch vụ cai nghiện ma túy

1. Căn cứ nguyện vọng của người nghiện ma túy hoặc gia đình hay người giám hộ, người đứng đầu cơ sở cai nghiện ký hợp đồng dịch vụ cai nghiện ma túy theo các nội dung của quy trình cai nghiện, phục hồi quy định tại Điều 9 của Nghị định này.

Trường hợp thực hiện điều trị, cắt cơn, giải độc và phục hồi sức khoẻ thì thời gian cai nghiện ma túy từ 20 ngày đến 30 ngày; trường hợp thực hiện đầy đủ nội dung quy trình cai nghiện, phục hồi thì thời gian ít nhất là 06 tháng, kể từ ngày thực hiện hợp đồng dịch vụ cai nghiện ma túy.

2. Người đứng đầu cơ sở cai nghiện phải thông báo về việc tiếp nhận người nghiện ma túy vào cơ sở cai nghiện cho Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi người nghiện ma túy cư trú và gia đình hoặc người giám hộ. Trường hợp người nghiện ma túy không trực tiếp ký hợp đồng dịch vụ cai nghiện thì phải thông báo đến người đó.

Điều 23. Bàn giao người đã cai nghiện ma túy về gia đình và cộng đồng

1. Trong thời hạn 10 ngày trước khi hết thời hạn hợp đồng dịch vụ cai nghiện ma túy, người đứng đầu cơ sở cai nghiện phải thông báo cho người cai nghiện và làm các xét nghiệm cần thiết. Khi hết thời hạn cai nghiện, phải cấp Giấy chứng nhận đã cai nghiện cho người cai nghiện ma túy, đồng thời gửi bản sao Giấy chứng nhận đến Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú.

2. Khi hết thời hạn cai nghiện, cơ sở cai nghiện phải bàn giao người đã cai nghiện cho gia đình hoặc người giám hộ; nhận xét kết quả cai nghiện, phục hồi và những tài liệu về vi phạm quy chế, nội quy trong thời gian cai nghiện tại cơ sở cai nghiện (nếu có) cho Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú để tiếp tục theo dõi.

Chương 6:

TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC

Điều 24. Trách nhiệm của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội

Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm:

1. Thực hiện quản lý nhà nước về hoạt động cai nghiện ma túy tự nguyện;

2. Hướng dẫn, chỉ đạo việc thẩm tra hồ sơ cấp, gia hạn, thay đổi hoặc thu hồi Giấy phép hoạt động cai nghiện ma túy đối với các cơ sở cai nghiện;

3. Chỉ đạo cơ quan Lao động - Thương binh và Xã hội địa phương xây dựng kế hoạch, tổ chức đào tạo tập huấn, nâng cao trình độ chuyên môn của người làm công tác cai nghiện, phục hồi; cập nhật thông tin, phổ biến chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước và các văn bản quy phạm pháp luật liên quan;

4. Chủ trì, phối hợp với Bộ Y tế hướng dẫn quy trình cai nghiện, phục hồi sức khoẻ, nhân cách cho người nghiện ma túy;

5. Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo theo quy định của Chính phủ.

Điều 25. Trách nhiệm của Bộ Y tế

Bộ Y tế có trách nhiệm:

1. Hướng dẫn phác đồ điều trị cắt cơn, giải độc; chỉ đạo cơ quan y tế địa phương xây dựng kế hoạch, tổ chức đào tạo tập huấn chuyên môn kỹ thuật y tế và hỗ trợ cán bộ trong việc tổ chức điều trị cắt cơn, giải độc, cấp cứu người cai nghiện ma túy ở các cơ sở cai nghiện;

2. Phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn quy trình cai nghiện phục hồi sức khoẻ cho người nghiện ma túy;

3. Tổ chức kiểm tra việc thực hiện các quy định về chuyên môn, kỹ thuật y tế trong các cơ sở cai nghiện.

Điều 26. Trách nhiệm của Bộ Công an

Bộ Công an có trách nhiệm:

1. Hướng dẫn, chỉ đạo công an các cấp phối hợp và hỗ trợ cơ sở cai nghiện giữ gìn an ninh, trật tự tại cơ sở cai nghiện và địa bàn nơi cơ sở cai nghiện hoạt động;

2. Chỉ đạo công an địa phương tổ chức đào tạo, tập huấn về công tác bảo vệ, sử dụng công cụ hỗ trợ, áp dụng các biện pháp ngăn chặn hành vi vi phạm quy chế, nội quy của người cai nghiện, cấp Giấy chứng nhận cho lực lượng bảo vệ theo quy định, đảm bảo tình hình an ninh trật tự cho hoạt động của cơ sở cai nghiện.

Điều 27. Trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân các cấp

1. Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm:

a) Chỉ đạo các cơ quan Lao động - Thương binh và Xã hội, Y tế, Công an cấp tỉnh xác định rõ trách nhiệm trong công tác quản lý hoạt động cai nghiện ma túy tự nguyện, xây dựng quy chế phối hợp giữa các ngành và các cơ quan liên quan;

b) Chỉ đạo các cơ quan Lao động - Thương binh và Xã hội, Y tế các cấp kiện toàn tổ chức bộ máy, tăng cường đội ngũ cán bộ để đảm bảo thực hiện tốt việc quản lý hoạt động cai nghiện ma túy;

c) Hướng dẫn, chỉ đạo Uỷ ban nhân dân cấp dưới thực hiện việc thống kê, phân loại người đã cai nghiện ma túy tại các cơ sở cai nghiện; xây dựng kế hoạch quản lý, giáo dục người đã cai nghiện trở về gia đình và cộng đồng.

2. Uỷ ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm:

a) Chỉ đạo cơ quan Lao động - Thương binh và Xã hội, Y tế, Công an phối hợp với các cơ quan liên quan nắm tình hình và hỗ trợ khi cần thiết, đảm bảo hoạt động của cơ sở cai nghiện trên địa bàn;

b) Thống kê, phân loại người đã cai nghiện ma túy từ cơ sở cai nghiện trở về gia đình và cộng đồng trên địa bàn;

c) Hướng dẫn, chỉ đạo Uỷ ban nhân dân cấp xã thực hiện việc thống kê, phân loại và áp dụng biện pháp quản lý, giáo dục, hỗ trợ tạo việc làm ổn định cuộc sống cho người đã cai nghiện trở về gia đình và cộng đồng.

3. Uỷ ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm:

a) Tiếp nhận hồ sơ, thống kê, phân loại, theo dõi người đã cai nghiện trong thời gian ít nhất 24 tháng, kể từ ngày những người này trở về địa phương;

b) Chỉ đạo các tổ chức, đoàn thể và phân công trách nhiệm tham gia quản lý, giáo dục hỗ trợ người đã cai nghiện, giúp họ hoà nhập cộng đồng và ổn định cuộc sống.

Chương 7:

KIỂM TRA, THANH TRA, KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM

Điều 28. Kiểm tra, thanh tra

1. Cơ sở cai nghiện ma túy phải chịu sự kiểm tra, thanh tra định kỳ hay đột xuất của cơ quan Lao động - Thương binh và Xã hội và y tế có thẩm quyền.

2. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế; Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Y tế có trách nhiệm kiểm tra và xử lý theo thẩm quyền những vi phạm trong hoạt động cai nghiện, phục hồi của cơ sở cai nghiện.

3. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra, thanh tra hoạt động cấp, thu hồi Giấy phép hoạt động cai nghiện ma túy.

Điều 29. Khen thưởng

Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thành tích trong hoạt động cai nghiện ma túy được khen thưởng theo quy định của pháp luật.

Điều 30. Xử lý vi phạm

1. Người cai nghiện ma túy có hành vi vi phạm quy định của Nghị định này thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.

2. Tổ chức, cá nhân vi phạm quy định của Nghị định này, thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật, xử lý vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật; nếu gây thiệt hại về vật chất thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

Chương 8:

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 31. Hiệu lực thi hành

Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo. Các quy định trước đây trái với Nghị định này đều bị bãi bỏ.

Điều 32. Hướng dẫn thi hành

Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội phối hợp với Bộ Y tế, Bộ Công an và Bộ Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn thực hiện Nghị định này.

Điều 33. Trách nhiệm thi hành

Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.

 

 

Phan Văn Khải

(Đã ký)