cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Nghị định số 52/2002/NĐ-CP ngày 29/04/2002 của Chính phủ Quy định phân hiệu, cấp hiệu, phù hiệu và lễ phục của Quân đội nhân dân Việt Nam (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 52/2002/NĐ-CP
  • Loại văn bản: Nghị định
  • Cơ quan ban hành: Chính phủ
  • Ngày ban hành: 29-04-2002
  • Ngày có hiệu lực: 14-05-2002
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 01-07-2016
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 5162 ngày (14 năm 1 tháng 22 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 01-07-2016
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 01-07-2016, Nghị định số 52/2002/NĐ-CP ngày 29/04/2002 của Chính phủ Quy định phân hiệu, cấp hiệu, phù hiệu và lễ phục của Quân đội nhân dân Việt Nam (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Nghị định số 82/2016/NĐ-CP ngày 01/07/2016 của Chính phủ Quy định quân hiệu, cấp hiệu, phù hiệu và trang phục của Quân đội nhân dân Việt Nam”. Xem thêm Lược đồ.

CHÍNH PHỦ
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 52/2002/NĐ-CP

Hà Nội, ngày 29 tháng 4 năm 2002

 

NGHỊ ĐỊNH

CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 52/2002/NĐ-CP NGÀY 29 THÁNG 4 NĂM 2002 VỀ QUY ĐỊNH QUÂN HIỆU, CẤP HIỆU, PHÙ HIỆU VÀ LỄ PHỤC CỦA QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN VIỆT NAM

CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam ngày 21 tháng 12 năm 1999;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng,

NGHỊ ĐỊNH:

Điều 1. Quân hiệu của Quân đội nhân dân Việt Nam

Quân hiệu hình tròn, ở giữa có ngôi sao nổi màu vàng đặt trên nền đỏ tươi, xung quanh có hai bông lúa, phía dưới hai bông lúa có hình nửa bánh xe răng màu vàng, vành ngoài quân hiệu màu vàng.

Quân hiệu của quân nhân có 2 loại: đường kính 33 mm và 27 mm.

Điều 2. Cấp hiệu của Quân đội nhân dân Việt Nam

1. Cấp hiệu của sĩ quan mang trên vai áo:

Nền cấp hiệu mầu vàng tươi, riêng nền cấp hiệu Bộ đội Biên phòng màu xanh lá cây.

Đường viền của cấp hiệu:

Lục quân và Bộ đội Biên phòng màu đỏ tươi.

Phòng không - Không quân màu xanh hoà bình.

Hải quân màu tím than.

Trên cấp hiệu có vạch ngang, sao và cúc cấp hiệu. Cấp hiệu của cấp tướng không có vạch ngang; của cấp tá có hai vạch ngang màu bạc, của cấp uý có một vạch ngang màu bạc.

Số lượng sao trên cấp hiệu:

Thiếu uý, Thiếu tá, Thiếu tướng, Chuẩn Đô đốc Hải quân: 1 sao.

Trung uý, Trung tá, Trung tướng, Phó Đô đốc Hải quân: 2 sao.

Thượng uý, Thượng tá, Thượng tướng, Đô đốc Hải quân: 3 sao.

Đại uý, Đại tá, Đại tướng: 4 sao.

Sao và cúc của cấp hiệu cấp tướng mầu vàng, cúc cấp hiệu có hình quốc huy; sao và cúc cấp hiệu cấp tá, cấp uý mầu bạc, cúc cấp hiệu có hình sao giữa hai bông lúa.

2. Cấp hiệu của quân nhân chuyên nghiệp:

Cấp hiệu của quân nhân chuyên nghiệp như cấp hiệu của sĩ quan cấp uý, cấp tá quy định tại khoản 1 của Điều này. Trên cấp hiệu có vạch hình chữ V màu bạc, cấp tá có hai vạch, cấp uý có một vạch; số lượng sao trên cấp hiệu:

Chuẩn uý: chỉ có vạch , không có sao.

Thiếu uý, Thiếu tá : 1 sao.

Trung uý, Trung tá : 2 sao.

Thượng uý, Thượng tá : 3 sao.

Đại uý : 4 sao.

Cấp hiệu của thượng sĩ quân nhân chuyên nghiệp như cấp hiệu của thượng sĩ quy định tại khoản 3 của Điều này.

3. Cấp hiệu của hạ sĩ quan, binh sĩ:

a) Cấp hiệu của hạ sĩ quan, binh sĩ mang trên vai áo:

Nền cấp hiệu mầu xám nhạt (riêng Bộ đội Biên phòng mầu xanh lá cây).

Đường viền của cấp hiệu:

Lục quân và Bộ đội Biên phòng màu đỏ tươi.

Phòng không - Không quân màu xanh hoà bình.

Hải quân màu tím than.

Trên cấp hiệu có cúc cấp hiệu màu bạc, cúc cấp hiệu có hình sao giữa hai bông lúa; có vạch ngang hoặc chữ V bằng tơ mầu đỏ tươi.

Binh nhì : một vạch hình chữ V.

Binh nhất : hai vạch hình chữ V.

Hạ sĩ : một vạch ngang.

Trung sĩ : hai vạch ngang.

Thượng sĩ : ba vạch ngang.

b) Cấp hiệu của hạ sĩ quan, binh sĩ Hải quân mang ở bả vai áo (khi mặc quân phục kiểu áo có yếm): nền cấp hiệu mầu tím than có hình phù hiệu Hải quân ở giữa và vạch ngang bằng tơ mầu vàng tươi.

Binh nhì : một vạch ở đầu dưới của cấp hiệu.

Binh nhất : hai vạch ở hai đầu cấp hiệu.

Hạ sĩ : một vạch ở giữa cấp hiệu.

Trung sĩ : hai vạch cân đối ở giữa cấp hiệu.

Thượng sĩ : ba vạch cân đối ở giữa cấp hiệu.

4. Cấp hiệu của học viên:

a) Cấp hiệu của học viên là sĩ quan như cấp hiệu của sĩ quan đã quy định tại khoản 1 của Điều này.

b) Cấp hiệu của học viên đào tạo sĩ quan:

Màu nền cấp hiệu:

 Lục quân mầu đỏ tươi.

Phòng không - Không quân màu xanh hoà bình.

Hải quân màu tím than.

 Bộ đội Biên phòng màu xanh lá cây.

Nền cấp hiệu có đường viền bằng tơ mầu vàng tươi rộng 6 mm và cúc cấp hiệu mầu bạc có hình sao giữa hai bông lúa.

c) Cấp hiệu của học viên đào tạo hạ sĩ quan, nhân viên chuyên môn kỹ thuật như cấp hiệu của học viên đào tạo sĩ quan, chỉ khác: không có đường viền bằng tơ mầu vàng tươi.

Điều 3. Phù hiệu của Quân đội nhân dân Việt Nam

1. Phù hiệu mang trên ve cổ áo: (nền phù hiệu và hình phù hiệu):

Màu nền phù hiệu:

Lục quân mầu đỏ tươi.

Phòng không - Không quân màu xanh hoà bình.

Hải quân màu tím than.

Bộ đội Biên phòng màu xanh lá cây.

Trên nền phù hiệu có hình phù hiệu quân chủng, binh chủng, ngành nghề chuyên môn. Nền phù hiệu của cấp tướng có viền vàng rộng 3 mm ở 3 cạnh.

Màu hình phù hiệu:

Cấp tướng màu vàng.

Cấp tá, cấp úy, hạ sĩ quan, binh sĩ và quân nhân chuyên nghiệp màu bạc.

2. Hình phù hiệu quân chủng, binh chủng, ngành nghề chuyên môn:

Binh chủng hợp thành - Bộ binh: Hình thanh kiếm và khẩu súng đặt chéo.

Bộ binh cơ giới: Hình xe bọc thép đặt trên thanh kiếm và khẩu súng đặt chéo.

Đặc công: Hình dao găm đặt trên khối bọc phá, dưới có mũi tên vòng.

Tăng - Thiết giáp: Hình xe tăng nhìn ngang.

Pháo binh: Hình hai nòng súng thần công đặt chéo.

Hoá học: Hình tia phóng xạ trên hình nhân ben-zen.

Công binh: Hình cuốc, xẻng trên nửa bánh xe răng.

Thông tin: Hình sóng điện.

 Bộ đội Biên phòng: Hình thanh kiếm và khẩu súng đặt chéo, trên vòng tròn không khép kín, dưới hình vòng cung có ký hiệu đường biên giới Quốc gia.

Quân chủng Phòng không - Không quân: Hình sao trên đôi cánh chim.

Bộ đội nhẩy dù: Hình máy bay trên dù đang mở.

Tên lửa: Hình tên lửa trên nền mây.

Cao xạ: Hình khẩu pháo cao xạ.

Ra-đa: Hình cánh ra-đa trên bệ.

Quân chủng Hải quân: Hình mỏ neo.

Hải quân đánh bộ: Hình mỏ neo trên thanh kiếm và khẩu súng đặt chéo.

Ngành Hậu cần, Tài chính: Hình thanh kiếm và khẩu súng đặt chéo, dưới có bông lúa.

Quân y, Thú y: Hình chữ thập đỏ trong hình tròn.

Ngành Kỹ thuật: Hình com-pa đặt trên chiếc búa.

Lái xe: Hình tay lái trên díp xe.

Quân pháp, kiểm soát quân sự: Hình mộc trên hai thanh kiếm đặt chéo.

Quân nhạc: Hình chiếc kèn và sáo đặt chéo.

Thể dục thể thao: Hình cung tên.

Văn hoá nghệ thuật: Hình biểu tượng âm nhạc và cây đàn.

Điều 4. Phù hiệu kết hợp cấp hiệu của Quân đội nhân dân Việt Nam

Phù hiệu kết hợp cấp hiệu mang trên ve cổ áo quân phục dã chiến gồm có: nền phù hiệu, sao, vạch và hình phù hiệu (cấp tướng và binh sĩ không có vạch). Màu nền phù hiệu kết hợp cấp hiệu và màu hình phù hiệu như quy định tại khoản 1 của Điều 3.

1. Sĩ quan:

Thiếu uý, Thiếu tá, Thiếu tướng, Chuẩn Đô đốc Hải quân : 1 sao.

Trung uý, Trung tá, Trung tướng, Phó Đô đốc Hải quân : 2 sao.

Thượng uý, Thượng tá, Thượng tướng, Đô đốc Hải quân : 3 sao.

Đại uý, Đại tá, Đại tướng: 4 sao.

Sao của cấp tướng mầu vàng.

Sao, vạch của cấp tá, cấp uý mầu bạc; cấp uý 1 vạch dọc, cấp tá 2 vạch dọc.

2. Quân nhân chuyên nghiệp:

Phù hiệu kết hợp cấp hiệu của quân nhân chuyên nghiệp cấp uý, cấp tá giống như phù hiệu kết hợp cấp hiệu của sĩ quan, riêng cấp chuẩn uý không có sao.

Phù hiệu kết hợp cấp hiệu của cấp thượng sĩ chuyên nghiệp như của cấp thượng sĩ quy định tại khoản 3 của Điều này.

3. Hạ sĩ quan, binh sĩ:

a) Hạ sĩ quan: phù hiệu kết hợp cấp hiệu của hạ sĩ quan gồm có: nền phù hiệu, hình phù hiệu, sao màu bạc và một vạch dọc bằng tơ màu vàng tươi rộng 3 mm.

Hạ sĩ : 1 sao.

Trung sĩ : 2 sao.

Thượng sĩ : 3 sao.

b) Binh sĩ: phù hiệu kết hợp cấp hiệu của binh sĩ gồm có: nền phù hiệu, hình phù hiệu và sao màu bạc.

Binh nhì: 1 sao.

Binh nhất: 2 sao.

4. Học viên:

a) Học viên là sĩ quan: phù hiệu kết hợp cấp hiệu như của sĩ quan đã quy định tại khoản 1 của Điều này.

b) Học viên đào tạo sĩ quan: phù hiệu kết hợp cấp hiệu gồm có: nền phù hiệu, một vạch dọc bằng tơ mầu vàng tươi rộng 5 mm, hình phù hiệu, không có sao.

c) Học viên đào tạo hạ sĩ quan, nhân viên chuyên môn kỹ thuật: phù hiệu kết hợp cấp hiệu gồm có: nền phù hiệu, một vạch dọc bằng tơ mầu vàng tươi rộng 3 mm, hình phù hiệu, không có sao.

Điều 5. Lễ phục của sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp từ cấp chuẩn uý trở lên (nam và nữ):

A. Đại lễ:

1. Mũ kê pi: Lục quân và Bộ đội Biên phòng mầu be nhạt, Phòng không - Không quân mầu xanh đen, Hải quân mầu trắng; lưỡi trai mầu đen; thành mũ: Lục quân mầu đỏ tươi, Phòng không - Không quân mầu xanh hoà bình, Hải quân mầu tím than, Bộ đội Biên phòng mầu xanh lá cây; trên thành mũ có quai tết bằng sợi tơ mầu vàng; có cành tùng kép mầu vàng bao quanh quân hiệu.

2. Quần áo:

a) Kiểu: K82 mùa đông.

Cúc áo: hình tròn, mầu vàng, bề mặt trước có hình ngôi sao 5 cánh, có đường viền bao quanh, cúc áo có 2 loại:

Loại đính trên nẹp áo và trên nắp túi áo dưới có đường kính 24 mm.

Loại đính trên nắp túi áo trên có đường kính 18 mm.

Cấp hiệu như quy định tại khoản 1 và 2 của Điều 2 chỉ khác: cúc, sao, gạch cấp hiệu đều mầu vàng.

Cành tùng mang ở ve cổ áo màu vàng: cấp tướng cành tùng đơn to; cấp tá, cấp úy và quân nhân chuyên nghiệp cành tùng đơn nhỏ và một ngôi sao màu vàng.

Áo sơ mi mặc trong: mầu trắng, dài tay, cổ đứng, caravat mầu đen.

b) Mầu sắc:

Lục quân và Bộ đội Biên phòng: mầu be nhạt.

Phòng không - Không quân: mầu xanh đen.

Hải quân: mầu trắng.

3. Giầy: Giầy da đen thấp cổ có bo ngang (nữ không có bo ngang), có dây buộc.

B. Tiểu lễ: có tiểu lễ mùa đông và tiểu lễ mùa hè.

Điều 6. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định trang phục tiểu lễ; trang phục thường dùng; trang phục dã chiến; trang phục nghiệp vụ nghi lễ; trang phục công tác của sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, binh sĩ; trang phục công chức quốc phòng thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam.

Các quy định về quân hiệu, cấp hiệu, phù hiệu và lễ phục trong Nghị định này áp dụng cho sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, binh sĩ đang tại ngũ, quân dự bị động viên và những sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp đã chuyển ra ngoài Quân đội được phép mang mặc theo quy định của Bộ Quốc phòng.

Điều 7. Nghiêm cấm các cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân sản xuất tàng trữ, mua, bán và sử dụng quân hiệu, cấp hiệu, phù hiệu, trang phục của Quân đội nhân dân Việt Nam trái phép, nếu vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.

Điều 8. Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày ký.

Bãi bỏ các Nghị định: Nghị định số 74/HĐBT ngày 26 tháng 4 năm 1982 của Hội đồng Bộ trưởng quy định quân hiệu, cấp hiệu, phù hiệu và lễ phục của Quân đội nhân dân Việt Nam; Nghị định số 78/HĐBT ngày 27 tháng 3 năm 1991 của Hội đồng Bộ trưởng về việc sửa đổi, bổ sung Nghị định số 74/HĐBT ngày 26 tháng 4 năm 1982 của Hội đồng Bộ trưởng; Nghị định số 94/CP ngày 30 tháng 11 năm 1993 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung Nghị định số 74/HĐBT ngày 26 tháng 4 năm 1982 của Hội đồng Bộ trưởng và những quy định trước đây trái với Nghị định này.

Việc thay đổi quân hiệu, cấp hiệu, phù hiệu và lễ phục của Quân đội nhân dân Việt Nam sau ngày Nghị định này có hiệu lực, do Thủ tướng Chính phủ quyết định.

Điều 9. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.

 

 

Phan Văn Khải

(Đã ký)