Nghị định số 61/2001/NĐ-CP ngày 07/09/2001 của Chính phủ Quy định tuổi nghỉ hưu của người lao động khai thác than trong hầm lò (Văn bản hết hiệu lực)
- Số hiệu văn bản: 61/2001/NĐ-CP
- Loại văn bản: Nghị định
- Cơ quan ban hành: Chính phủ
- Ngày ban hành: 07-09-2001
- Ngày có hiệu lực: 01-01-2002
- Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 15-01-2007
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
- Thời gian duy trì hiệu lực: 1840 ngày (5 năm 0 tháng 15 ngày)
- Ngày hết hiệu lực: 15-01-2007
- Ngôn ngữ:
- Định dạng văn bản hiện có:
CHÍNH PHỦ | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 61/2001/NĐ-CP | Hà Nội, ngày 07 tháng 9 năm 2001 |
NGHỊ ĐỊNH
CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 61/2001/NĐ-CP NGÀY 07 THÁNG 9 NĂM 2001 VỀ VIỆC QUY ĐỊNH TUỔI NGHỈ HƯU CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG KHAI THÁC THAN TRONG HẦM LÒ
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Căn cứ Bộ luật Lao động ngày 23 tháng 6 năm 1994;
Căn cứ Nghị định số 12/CP ngày 26 tháng 01 năm 1995 của Chính phủ về việc ban hành Điều lệ Bảo hiểm xã hội và Nghị định số 93/1998/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 1998 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Điều lệ Bảo hiểm xã hội ban hành kèm theo Nghị định số 12/CP ngày 26 tháng 01 năm 1995;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội,
NGHỊ ĐỊNH:
Điều 1. Tuổi nghỉ hưu của người lao động làm công việc khai thác than trong hầm lò (bao gồm công nhân khai thác than hầm lò, đào lò và vận tải than hầm lò), được quy định là 50 tuổi nếu có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội, trong đó có ít nhất 15 năm làm công việc nêu trên.
Trường hợp người lao động làm công việc khai thác than trong hầm lò đủ tuổi đời nhưng chưa đủ thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo quy định trên, mà vẫn đủ sức khoẻ thì tiếp tục làm việc đến khi đủ điều kiện nghỉ hưu nhưng tối đa không quá 55 tuổi.
Điều 2. Mức lương hưu hàng tháng của người lao động làm công việc khai thác than trong hầm lò được tính theo quy định chung tại Nghị định số 12/CP ngày 26 tháng 01 năm 1995 và Nghị định số 93/1998/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 1998 của Chính phủ, cụ thể như sau : đóng bảo hiểm xã hội đủ 15 năm tính bằng 45% mức bình quân của tiền lương tháng làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội của 5 năm liền kề có mức lương cao nhất, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội tính thêm 2%, tối đa bằng 75% mức bình quân của tiền lương/tháng làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội của 5 năm liền kề có mức lương cao nhất.
Điều 3. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2002.
Điều 4. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chịu trách nhiệm hướng dẫn thực hiện Nghị định này.
Điều 5. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
| Nguyễn Tấn Dũng (Đã ký) |