cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Nghị định số 23/2001/NĐ-CP ngày 30/05/2001 của Chính phủ Sửa đổi Quy chế đăng ký tàu biển và thuyền viên kèm theo Nghị định 91/CP năm 1997 (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 23/2001/NĐ-CP
  • Loại văn bản: Nghị định
  • Cơ quan ban hành: Chính phủ
  • Ngày ban hành: 30-05-2001
  • Ngày có hiệu lực: 14-06-2001
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 12-06-2006
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 1824 ngày (4 năm 12 tháng 4 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 12-06-2006
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 12-06-2006, Nghị định số 23/2001/NĐ-CP ngày 30/05/2001 của Chính phủ Sửa đổi Quy chế đăng ký tàu biển và thuyền viên kèm theo Nghị định 91/CP năm 1997 (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Nghị định số 49/2006/NĐ-CP ngày 18/05/2006 của Chính phủ Về việc đăng ký và mua, bán tàu biển (Văn bản hết hiệu lực)”. Xem thêm Lược đồ.

CHÍNH PHỦ
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 23/2001/NĐ-CP

Hà Nội, ngày 30 tháng 5 năm 2001

 

 NGHỊ ĐỊNH

CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 23/2001/NĐ-CP NGÀY 30 THÁNG 5 NĂM 2001 VỀ SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA QUY CHẾ ĐĂNG KÝ TẦU BIỂN VÀ THUYỀN VIÊN BAN HÀNH KÈM THEO NGHỊ ĐỊNH SỐ 91/CP NGÀY 23 THÁNG 8 NĂM 1997 CỦA CHÍNH PHỦ

CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Căn cứ Bộ Luật Hàng hải Việt Nam ngày 30 tháng 6 năm 1990;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải,

NGHỊ ĐỊNH:

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế đăng ký tầu biển và thuyền viên ban hành kèm theo Nghị định số 91/CP ngày 23 tháng 8 năm 1997 của Chính phủ như sau:

1. Bổ sung Điều 10a như sau:

"Điều 10a

1. Cơ quan đăng ký tầu biển và thuyền viên khu vực cấp giấy chứng nhận tạm thời về đăng ký tầu biển cho các trường hợp sau đây:

a) Khi tiến hành đăng ký tầu biển cũ mua của nước ngoài để sử dụng nhưng chủ tầu chưa có giấy chứng nhận xoá tên đăng ký tầu biển và giấy chứng nhận đã nộp lệ phí trước bạ hoặc khi mua tầu đóng mới của nước ngoài nhưng chủ tầu chưa có giấy chứng nhận đã nộp lệ phí trước bạ như quy định tại Điều 10 của Quy chế đăng ký tầu biển và thuyền viên ban hành kèm theo Nghị định số 91/CP ngày 23 tháng 8 năm 1997 của Chính phủ.

b) Khi tiến hành đăng ký tầu biển đóng mới tại Việt Nam để chạy thử tầu về nơi đăng ký chính thức, thì chủ tầu phải nộp bản sao các giấy tờ sau đây cho cơ quan đăng ký tầu biển và thuyền viên khu vực:

Hợp đồng đóng tầu hoặc hợp đồng chuyển dịch sở hữu tầu,

Hồ sơ an toàn kỹ thuật của tầu do cơ quan Đăng kiểm cấp,

Giấy phép sử dụng đài tầu do cơ quan Bưu điện cấp.

2. Giấy chứng nhận tạm thời về đăng ký tầu biển được cấp cho tầu chỉ có giá trị trong 90 ngày".

3. Khoản 2 Điều 24 được sửa đổi như sau:

"2. Tuỳ theo đặc tính kỹ thuật của tầu và yêu cầu trình độ nghề nghiệp chuyên môn, kinh nghiệm của thuyền viên để bảo đảm an toàn khai thác từng loại tầu biển, Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải, Bộ trưởng Bộ Thủy sản (theo Điều 4 của Quy chế đăng ký tầu biển và thuyền viên ban hành kèm theo Nghị định số 91/CP ngày 23 tháng 8 năm 1997 của Chính phủ) quy định cụ thể về số lượng và các chức danh thuyền viên là công dân nước ngoài được phép làm việc trên tầu biển Việt Nam và thuyền viên là công dân Việt Nam được phép làm việc trên tầu biển nước ngoài".

Điều 2. Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày ký.

Điều 3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.

 

 

Phan Văn Khải

(Đã ký)