cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Nghị định số 46/1999/NĐ-CP ngày 01/07/1999 của Chính phủ Sửa đổi Nghị định 85/1998/NĐ-CP về tuyển chọn, sử dụng và quản lý người lao động Việt Nam làm việc cho tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 46/1999/NĐ-CP
  • Loại văn bản: Nghị định
  • Cơ quan ban hành: Chính phủ
  • Ngày ban hành: 01-07-1999
  • Ngày có hiệu lực: 01-07-1999
  • Ngày bị sửa đổi, bổ sung lần 1: 03-11-2001
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 15-09-2014
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 5555 ngày (15 năm 2 tháng 20 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 15-09-2014
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 15-09-2014, Nghị định số 46/1999/NĐ-CP ngày 01/07/1999 của Chính phủ Sửa đổi Nghị định 85/1998/NĐ-CP về tuyển chọn, sử dụng và quản lý người lao động Việt Nam làm việc cho tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Nghị định số 75/2014/NĐ-CP ngày 28/07/2014 của Chính phủ Hướng dẫn Bộ luật Lao động về tuyển dụng, quản lý người lao động Việt Nam làm việc cho tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam”. Xem thêm Lược đồ.

CHÍNH PHỦ
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 46/1999/NĐ-CP

Hà Nội, ngày 01 tháng 7 năm 1999

 

NGHỊ ĐỊNH

CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 46/1999/NĐ-CP NGÀY 01 THÁNG 7 NĂM 1999 VỀ SỬA ĐỔI MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 85/1998/NĐ-CP , NGÀY 20 THÁNG 10 NĂM 1998 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ TUYỂN CHỌN, SỬ DỤNG VÀ QUẢN LÝ NGƯỜI LAO ĐỘNG VIỆT NAM LÀM VIỆC CHO TỔ CHỨC, CÁ NHÂN NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM

CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Căn cứ Bộ Luật Lao động ngày 23 tháng 6 năm 1994;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội,

NGHỊ ĐỊNH:

Điều 1. Sửa đổi khoản 4 của Điều 2, khoản 3 của Điều 7 và Điều 10 của Nghị định số 85/1998/NĐ-CP , ngày 20 tháng 10 năm 1998 của Chính phủ về tuyển chọn, sử dụng và quản lý người lao động Việt Nam làm việc cho tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam như sau:

1. Khoản 4, Điều 2 được sửa thành khoản 4 Điều 2 mới sau đây:

"4. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, các bên nước ngoài tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh, chi nhánh công ty nước ngoài, Văn phòng đại diện của các tổ chức: kinh tế, thương mại, tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, khoa học - kỹ thuật, văn hoá, giáo dục, y tế, tư vấn pháp luật của nước ngoài."

2. Khoản 3 của Điều 7 được sửa thành khoản 3 của Điều 7 mới sau đây:

"3. Sơ yếu lý lịch có xác nhận của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn, nơi người lao động đăng ký hộ khẩu;"

3. Điều 10 được sửa thành Điều 10 mới sau đây:

"Việc cung ứng lao động Việt Nam cho tổ chức, cá nhân nước ngoài được thực hiện theo hợp đồng cung ứng lao động giữa tổ chức cung ứng lao động với tổ chức, cá nhân nước ngoài. Sau thời hạn tối đa 30 ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu cung ứng lao động Việt Nam của tổ chức, cá nhân nước ngoài thể hiện trên hợp đồng cung ứng lao động, mà tổ chức cung ứng lao động không đáp ứng được yêu cầu thì tổ chức, cá nhân nước ngoài được trực tiếp tuyển lao động Việt Nam và chuyển hồ sơ cho tổ chức cung ứng lao động, nêu tại Điều 6 của Nghị định này, để làm thủ tục theo các quy định của Nghị định này".

Điều 2. Nghị định này có hiệu lực kể từ ngày ký.

Điều 3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.

 

 

Phan Văn Khải

(Đã ký)