cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Nghị định số 86/1998/NĐ-CP ngày 24/10/1998 của Chính phủ Quy định cờ truyền thống, công an hiệu, cấp hiệu, phù hiệu và trang phục của lực lượng công an nhân dân (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 86/1998/NĐ-CP
  • Loại văn bản: Nghị định
  • Cơ quan ban hành: Chính phủ
  • Ngày ban hành: 24-10-1998
  • Ngày có hiệu lực: 08-11-1998
  • Ngày bị sửa đổi, bổ sung lần 1: 26-06-2004
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 25-11-2007
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 3304 ngày (9 năm 19 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 25-11-2007
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 25-11-2007, Nghị định số 86/1998/NĐ-CP ngày 24/10/1998 của Chính phủ Quy định cờ truyền thống, công an hiệu, cấp hiệu, phù hiệu và trang phục của lực lượng công an nhân dân (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Nghị định số 160/2007/NĐ-CP ngày 30/10/2007 của Chính phủ Quy định cờ truyền thống, công an hiệu, cấp hiệu, phù hiệu và trang phục của lực lượng công an nhân dân”. Xem thêm Lược đồ.

CHÍNH PHỦ
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 86/1998/NĐ-CP

Hà Nội, ngày 24 tháng 10 năm 1998

 

NGHỊ ĐỊNH

CỦA CHÍNH PHỦ SỐ86/1998/NĐ-CP NGÀY 24 THÁNG 10 NĂM 1998 QUY ĐỊNH CỜ TRUYỀN THỐNG, CÔNG AN HIỆU, CẤP HIỆU, PHÙ HIỆU VÀ TRANG PHỤC CỦA LỰC LƯỢNG CÔNG AN NHÂN DÂN

CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Căn cứ Pháp lệnh về lực lượng An ninh nhân dân Việt Nam ngày 14 tháng 11 năm 1987;
Căn cứ Pháp lệnh lực lượng Cảnh sát nhân dân Việt Nam ngày 11 tháng 02 năm 1989 và Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh về lực lượng An ninh nhân dân Việt Nam, Pháp lệnh lực lượng Cảnh sát nhân dân Việt Nam ngày 19 tháng 9 năm 1991;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công an,

NGHỊ ĐỊNH:

Điều 1. Cờ truyền thống của lực lượng Công an nhân dân

Cờ truyền thống của lực lượng Công an nhân dân Việt Nam hình chữ nhật, chiều rộng bằng 2/3 chiều dài. Nền cờ màu đỏ, ở giữa có ngôi sao 5 cánh màu vàng, góc trên phía trái có sáu chữ in hoa, màu vàng ''Bảo vệ an ninh tổ quốc'' (nét cuối của chữ thứ sáu không vượt quá đầu của cánh sao phía phải). Cờ truyền thống của lực lượng Công an nhân dân được dùng trong các cuộc diễu binh, mít tinh kỷ niệm những ngày lễ, ngày truyền thống, trưng bày trong nhà bảo tàng, nhà truyền thống.

Điều 2. Công an hiệu

Công an hiệu bằng kim loại hình tròn, đường kính 36mm. ở giữa có ngôi sao 5 cánh màu vàng nổi trên nền đỏ. Liền với nền đỏ là nền xanh thẫm có hai bông lúa nổi màu vàng bao quanh. Phía dưới ngôi sao có hình nửa bánh xe màu vàng. Giữa nửa bánh xe có chữ lồng ''CA''. Vành ngoài công an hiệu màu vàng.

Công an hiệu khi gắn trên mũ Công an nhân dân có cành tùng kép bằng kim loại bao quanh liền thành một khối cao 54mm, rộng 64mm.

Cấp tướng, cấp tá: Cành tùng màu vàng.

Cấp úy, hạ sỹ quan, chiến sỹ và học viên: Cành tùng màu trắng bạc.

Điều 3. Cấp hiệu của sỹ quan, hạ sỹ quan, chiến sỹ và học viên Công an nhân dân mang ở vai áo quy định như sau:

1. Cấp hiệu của sỹ quan, hạ sỹ quan nghiệp vụ và chiến sỹ.

a) Cấp hiệu của sỹ quan.

Cấp hiệu sỹ quan nền màu đỏ. Trên nền cấp hiệu có cúc và sao 5 cánh bằng kim loại. Cúc gắn ở đầu nhỏ cấp hiệu. Số lượng và cách bố trí sao quy định cho từng cấp bậc hàm:

Thiếu úy, thiếu tá, thiếu tướng: 1 sao

Trung úy, trung tá, trung tướng: 2 sao

Thượng úy, thượng tá, thượng tướng: 3 sao

Đại úy, đại tá, đại tướng: 4 sao

Sao xếp từ cuối cấp hiệu: Cấp tướng xếp dọc; trung úy, trung tá hai sao xếp ngang; thượng úy, thượng tá hai sao xếp ngang, một sao xếp dọc; đại úy, đại tá hai sao xếp ngang, hai sao xếp dọc.

Cấp hiệu cấp tướng: Hai cạnh đầu nhỏ và hai cạnh dọc cấp hiệu có viền kim loại. Giữa nền cấp hiệu dệt nổi hoa văn hình cành tùng chạy dọc theo cấp hiệu. Sao có vân nổi, đường kính 23mm. Cúc có hình Quốc huy nổi. Sao, cúc và đường viền kim loại màu vàng.

Cấp hiệu cấp tá: Hai cạnh đầu nhỏ và hai cạnh dọc cấp hiệu có viền lé màu xanh. Giữa nền cấp hiệu có hai vạch màu vàng rộng 5 mm chạy song song dọc theo cấp hiệu. Sao có vân nổi, đường kính 20mm. Cúc có hình nổi ngôi sao 5 cánh ở giữa hai bông lúa, dưới hai bông lúa có hình nửa bánh xe. Giữa hình nửa bánh xe có chữ lồng ''CA''. Sao và cúc màu vàng.

Cấp hiệu cấp úy: Hai cạnh đầu nhỏ và hai cạnh dọc cấp hiệu có viền lé màu xanh. Giữa nền cấp hiệu có một vạch màu vàng rộng 5mm chạy dọc theo cấp hiệu. Sao không có vân nổi, đường kính 20mm. Cúc có hình nổi ngôi sao 5 cánh ở giữa hai bông lúa, dưới hai bông lúa có hình nửa bánh xe. Giữa hình nửa bánh xe có chữ lồng ''CA''. Sao và cúc màu trắng bạc.

b) Cấp hiệu của hạ sỹ quan, chiến sỹ.

Cấp hiệu hạ sỹ quan, chiến sỹ nền màu đỏ. Hai cạnh đầu nhỏ và hai cạnh dọc cấp hiệu có viền lé màu xanh. Đầu nhỏ cấp hiệu có gắn cúc bằng kim loại màu trắng bạc. Cúc có hình nổi ngôi sao 5 cánh ở giữa hai bông lúa, dưới hai bông lúa có hình nửa bánh xe. Giữa hình nửa bánh xe có chữ lồng ''CA''. Cuối nền cấp hiệu của hạ sỹ quan có vạch ngang, chiến sỹ có vạch hình ''<'' màu vàng rộng 5mm để phân biệt cấp hiệu.

Hạ sỹ:01 vạch (ẵ)

Trung sỹ:02 vạch (ẵẵ)

Thượng sỹ:03 vạch (ẵẵẵ)

Chiến sỹ bậc 2:01 vạch (<)

Chiến sỹ bậc 1:02 vạch (<<)

2. Cấp hiệu của sỹ quan, hạ sỹ quan chuyên môn kỹ thuật.

Cấp hiệu sỹ quan, hạ sỹ quan chuyên môn kỹ thuật giống như cấp hiệu của sỹ quan, hạ sỹ quan nghiệp vụ. Chỉ khác vạch trên nền cấp hiệu màu xanh thẫm rộng 5mm.

Hệ thống cấp bậc hàm của sỹ quan, hạ sỹ quan chuyên môn kỹ thuật từ hạ sỹ đến thượng tá.

3. Cấp hiệu của học viên.

Cấp hiệu học viên đại học, cao đẳng nền màu đỏ, hai cạnh đầu nhỏ và hai cạnh dọc cấp hiệu có viền lé màu xanh. Đầu nhỏ cấp hiệu có gắn cúc bằng kim loại màu trắng bạc. Cúc có hình nổi ngôi sao 5 cánh ở giữa hai bông lúa, dưới hai bông lúa có hình nửa bánh xe. Giữa hình nửa bánh xe có chữ lồng ''CA''.

Cấp hiệu học viên trung học, sơ học nền màu đỏ. Đầu nhỏ cấp hiệu có gắn cúc bằng kim loại màu trắng bạc. Cúc có hình nổi ngôi sao 5 cánh ở giữa hai bông lúa, dưới hai bông lúa có hình nửa bánh xe. Giữa hình nửa bánh xe có chữ lồng ''CA''.

Điều 4. Cành tùng đơn và phù hiệu của Công an nhân dân

Khi mang cấp hiệu ở vai áo phải đeo cành tùng đơn hoặc phù hiệu ở ve cổ áo. Sỹ quan đeo cành tùng đơn; hạ sỹ quan, chiến sỹ và học viên đeo phù hiệu.

Cấp tướng: Cành tùng đơn và một ngôi sao 5 cánh bằng kim loại màu vàng.

Cấp tá: Cành tùng đơn bằng kim loại màu vàng.

Cấp úy: Cành tùng đơn bằng kim loại màu trắng bạc.

Hạ sỹ quan, chiến sỹ và học viên: Phù hiệu hình bình hành (55mm x 35mm) nền màu đỏ. ở giữa có gắn hình công an hiệu đường kính 18mm.

Điều 5. Trang phục của lực lượng Công an nhân dân

1. Lễ phục của sỹ quan Công an nhân dân bao gồm lễ phục mùa đông và lễ phục mùa hè quy định như sau:

a) Cấp tướng, cấp tá: Mũ kêpi (dùng chung cho cả 2 mùa) màu be hồng, quai tết màu vàng.

Xuân hè.

Áo kiểu véston, ngắn tay, cổ bẻ màu be hồng. Cúc áo màu vàng (dùng cả cho áo thu đông) bằng kim loại có hình nổi ngôi sao 5 cánh ở giữa hai bông lúa, dưới hai bông lúa có chữ lồng ''CA''. Thân trước có túi may ốp ngoài.

Quần may kiểu âu phục màu be hồng.

Giầy da màu đen ngắn cổ, buộc dây. Tất màu mạ non.

Thu đông.

Áo ngoài kiểu véston dựng lót trong, dài tay, cổ bẻ màu be hồng như xuân hè. Thân trước có túi may ốp ngoài.

Áo trong sơ mi trắng dài tay, cổ có chân.

Cravat màu đen.

Quần may kiểu âu phục màu be hồng

Giầy da màu đen ngắn cổ, buộc dây. Tất màu mạ non.

b) Cấp úy: Lễ phục giống như lễ phục cấp tướng, cấp tá chỉ khác cúc áo màu trắng bạc.

2. Lễ phục của hạ sỹ quan, chiến sỹ và trang phục thường dùng của sỹ quan, hạ sỹ quan, chiến sỹ và học viên Công an nhân dân do Bộ trưởng Bộ Công an quy định.

Điều 6. Trang phục, công an hiệu, cấp hiệu, phù hiệu của Công an nhân dân chỉ dành riêng cho cán bộ, chiến sỹ công an sử dụng khi làm nhiệm vụ theo quy định. Bộ trưởng Bộ Công an quy định việc sử dụng công an hiệu, cấp hiệu, phù hiệu và trang phục đối với cán bộ, chiến sỹ chuyển ra khỏi lực lượng công an nhân dân.

Điều 7. Nghiêm cấm các cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân sản xuất, tàng trữ, mua, bán và sử dụng công an hiệu, cấp hiệu, phù hiệu, trang phục của lực lượng Công an nhân dân trái phép, nếu vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.

Điều 8. Nghị định này thay thế Nghị định số 135/HĐBT ngày 27 tháng 8 năm 1988, Nghị định số 67/HĐBT ngày 15 tháng 6 năm 1989 và có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký.

Điều 9. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.

 

 

Phan Văn Khải

(Đã ký)