Nghị định số 02/CP ngày 02/01/1997 của Chính phủ Về nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm quản lý Nhà nước của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Uỷ ban nhân dân các cấp đối với hợp tác xã
- Số hiệu văn bản: 02/CP
- Loại văn bản: Nghị định
- Cơ quan ban hành: Chính phủ
- Ngày ban hành: 02-01-1997
- Ngày có hiệu lực: 02-01-1997
- Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 01-05-2017
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
- Thời gian duy trì hiệu lực: 7424 ngày (20 năm 4 tháng 4 ngày)
- Ngày hết hiệu lực: 01-05-2017
- Ngôn ngữ:
- Định dạng văn bản hiện có:
CHÍNH PHỦ | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2/CP | Hà Nội, ngày 02 tháng 1 năm 1997 |
NGHỊ ĐỊNH
CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 02/CP NGÀY 02 THÁNG 01 NĂM 1997 VỀ NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC CỦA CÁC BỘ, CƠ QUAN NGANG BỘ, CƠ QUAN THUỘC CHÍNH PHỦ, UỶ BAN NHÂN DÂN CÁC CẤP ĐỐI VỚI HỢP TÁC XÃ
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Căn cứ Luật Hợp tác xã ngày 20 tháng 3 năm 1996;
Xét đề nghị của Bộ trưởng, Trưởng Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ,
NGHỊ ĐỊNH:
Điều 1.- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ thực hiện việc quản lý nhà nước đối với hợp tác xã, trong phạm vi chức năng, thẩm quyền của mình, có nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
1. Nghiên cứu, xây dựng mục tiêu chiến lược, quy hoạch, kế hoạch định hướng phát triển hợp tác xã thuộc ngành, lĩnh vực mình phụ trách trong phạm vi cả nước, chỉ đạo các cơ quan chính quyền cấp dưới và hướng dẫn, giúp đỡ các tổ chức của hợp tác xã thực hiện.
2. Căn cứ Luật Hợp tác xã và các quy định khác của pháp luật, xây dựng Điều lệ mẫu và soạn thảo các dự án bổ sung, sửa đổi Điều lệ mẫu của Hợp tác xã trong ngành trình Chính phủ ban hành; hướng dẫn và kiểm tra việc áp dụng Luật Hợp tác xã, Điều lệ mẫu và các quy định khác của pháp luật có liên quan đến Hợp tác xã.
3. Nghiên cứu, xây dựng, tổng kết việc thực hiện chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước đối với Hợp tác xã thuộc ngành, lĩnh vực mình quản lý; trình Chính phủ sửa đổi, bổ sung các chính sách nhằm thúc đẩy kinh tế hợp tác xã phát triển.
4. Xây dựng và trình Chính phủ thông qua hoặc thông qua theo thẩm quyền các chương trình, dự án quốc gia và các chương trình, dự án do các nước, các tổ chức quốc tế trợ giúp để phát triển kinh tế hợp tác xã; chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện các chương trình, dự án đó.
5. Lập kế hoạch và tổ chức đào tạo, bồi dưỡng kiến thức quản lý, nghiệp vụ chuyên môn thuộc ngành mình cho đội ngũ cán bộ quản lý Hợp tác xã và nâng cao tay nghề cho người lao động trong các hợp tác xã theo nhiệm vụ, quyền hạn được giao, hoặc tham gia với các cơ quan, tổ chức được giao nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng cán bộ và người lao động trong hợp tác xã.
6. Thanh tra, kiểm tra các hợp tác xã thuộc ngành, lĩnh vực mình phụ trách theo quy định của pháp luật.
7. Phối hợp với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên, Liên minh hợp tác xã Việt Nam và Hội Nông dân tỉnh trong việc tổ chức thi hành pháp luật về hợp tác xã và vận động nhân dân tham gia xây dựng, phát triển hợp tác xã.
Điều 2.- Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (dưới đây gọi chung là tỉnh) thực hiện chức năng quản lý Nhà nước đối với hợp tác xã được tổ chức và hoạt động trên địa bàn của tỉnh, có nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
1. Nghiên cứu, xây dựng, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện mục tiêu chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế hợp tác xã thuộc các ngành kinh tế trên địa bàn của tỉnh.
2. Hướng dẫn thi hành, kiểm tra, thanh tra việc thực hiện Luật Hợp tác xã, Điều lệ mẫu và các văn bản pháp luật khác có liên quan đến Hợp tác xã.
3. Chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện các chương trình, dự án do Ngân sách Nhà nước tài trợ, do các nước, các tổ chức quốc tế trợ giúp về phát triển kinh tế hợp tác xã.
4. Xem xét, xác nhận Điều lệ, Điều lệ sửa đổi, cấp hoặc thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho các Liên hiệp hợp tác xã có trụ sở chính đóng trên địa bàn của tỉnh.
5. Xét cấp hoặc thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh đối với các hợp tác xã, Liên hợp tác xã kinh doanh các ngành, nghề đặc biệt theo quy định của Chính phủ.
6. Cấp, thu hồi giấy phép đối với các hợp tác xã thuộc tỉnh khác đặt chi nhánh, văn phòng đại diện, đơn vị trực thuộc trên địa bàn của tỉnh mình.
7. Trợ giúp về tài chính và điều kiện vật chất khác, về đào tạo và bồi dưỡng cán bộ cho Liên minh hợp tác xã tỉnh hoạt động.
8. Phối hợp với Mặt trận Tổ quốc tỉnh và các tổ chức thành viên, phối hợp với Liên minh hợp tác xã và Hội Nông dân cấp tỉnh trong việc tổ chức thi hành pháp luật về hợp tác xã, thực hiện các chương trình, dự án phát triển hợp tác xã.
9. Giải quyết các khiếu nại, tố cáo và xử lý theo thẩm quyền các hành vi vi phạm pháp luật về hợp tác xã; bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của hợp tác xã, xã viên và người lao động trong hợp tác xã.
10. Đề nghị sửa đổi, bổ sung các chính sách nhằm phát triển hợp tác xã.
Điều 3.- Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (dưới đây gọi chung là huyện) thực hiện việc quản lý nhà nước đối với hợp tác xã được tổ chức và hoạt động trên địa bàn của huyện, có nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
1. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Luật hợp tác xã, Điều lệ mẫu và các văn bản pháp luật khác có liên quan đến hợp tác xã.
2. Tuyên truyền, vận động, tạo điều kiện cho việc hình thành và phát triển các hợp tác xã ở địa phương mình.
3. Xem xét, xác nhận Điều lệ, Điều lệ sửa đổi, cấp hoặc thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho các hợp tác xã có trụ sở chính trên địa bàn huyện; chấp thuận việc hợp nhất hoặc chia tách hợp tác xã.
4. Cấp, thu hồi giấy phép đối với các hợp tác xã ngoài huyện thuộc tỉnh mở chi nhánh, văn phòng đại diện, đơn vị trực thuộc trên địa bàn của huyện mình.
5. Thực hiện công tác thanh tra nhà nước, giải quyết theo thẩm quyền các khiếu nại, tố cáo các hành vi vi phạm pháp luật về hợp tác xã; bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của hợp tác xã, xã viên và người lao động trong hợp tác xã thuộc phạm vi quyền hạn được giao.
Điều 4.- Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn (dưới đây gọi chung là xã) thực hiện việc quản lý nhà nước đối với hợp tác xã được tổ chức và hoạt động trên địa bàn của xã, có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn và tạo điều kiện thuận lợi cho việc thành lập hợp tác xã phù hợp với Luật hợp tác xã, Điều lệ mẫu và các văn bản pháp luật khác có liên quan.
2. Xem xét đề án thành lập và phương hướng, kế hoạch hoạt động của hợp tác xã, căn cứ vào những điều kiện mà luật pháp quy định, trả lời bằng văn bản về việc đồng ý hay không đồng ý (nêu rõ lý do) cho các sáng lập viên và đồng gửi Uỷ ban nhân dân huyện để báo cáo.
3. Xác nhận trụ sở của hợp tác xã ở địa phương mình.
Điều 5.- Uỷ ban nhân dân các cấp có trách nhiệm báo cáo để Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định chủ trương, biện pháp về xây dựng và phát triển hợp tác xã ở địa phương, tuyên truyền, vận động nhân dân tham gia hợp tác xã, giám sát việc thực hiện pháp luật về hợp tác xã.
Điều 6.- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Uỷ ban nhân dân các cấp bố trí cán bộ có đủ trình độ giúp Thủ trưởng thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với hợp tác xã.
Điều 7.- Nghị định này có hiệu lực từ ngày ban hành. Những quy định trước đây trái với Nghị định này đều bãi bỏ.
Điều 8.- Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Chủ tịch Liên minh hợp tác xã Việt Nam chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
| Phan Văn Khải (Đã ký) |