cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Nghị định số 53-CP ngày 16/08/1993 của Chính phủ Về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Đài Tiếng nói Việt Nam (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 53-CP
  • Loại văn bản: Nghị định
  • Cơ quan ban hành: Chính phủ
  • Ngày ban hành: 16-08-1993
  • Ngày có hiệu lực: 16-08-1993
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 12-08-2003
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 3648 ngày (9 năm 12 tháng 3 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 12-08-2003
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 12-08-2003, Nghị định số 53-CP ngày 16/08/1993 của Chính phủ Về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Đài Tiếng nói Việt Nam (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Nghị định số 83/2003/NĐ-CP ngày 18/07/2003 của Chính phủ Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Đài Tiếng nói Việt Nam (Văn bản hết hiệu lực)”. Xem thêm Lược đồ.

CHÍNH PHỦ
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 53-CP

Hà Nội, ngày 16 tháng 8 năm 1993

 

NGHỊ ĐỊNH

CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 53-CP NGÀY 16-8-1993 VỀ CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA ĐÀI TIẾNG NÓI VIỆT NAM 

CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Xét đề nghị của Tổng Giám Đốc Đài tiếng nói Việt Nam và Bộ trưởng, Trưởng ban Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ,

NGHỊ ĐỊNH:

Điều 1.- Đài Tiếng nói Việt Nam là Đài quốc gia, là cơ quan thuộc Chính phủ, có chức năng thông tin tuyên truyền đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước, quản lý thống nhất kỹ thuật phát thanh trong cả nước.

Đài Tiếng nói Việt Nam chịu sự quản lý Nhà nước của Bộ Văn hoá - Thông tin về hoạt động báo chí.

Điều 2.- Ngoài nhiệm vụ và quyền hạn đã được qui định chung cho các loại hình báo chí tại Điều 6, Chương III Luật Báo chí, Đài Tiếng nói Việt Nam có nhiệm vụ và quyền hạn:

1. Xây dựng qui hoạch, kế hoạch 5 năm phát triển hệ thống phát thanh trong cả nước gửi Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước tổng hợp trình Chính phủ phê duyệt, và tổ chức thực hiện các qui hoạch, kế hoạch ấy.

2. Xây dựng kế hoạch hàng năm của hệ thống phát thanh cả nước gửi Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước tổng hợp trình Chính phủ phê duyệt; trực tiếp quản lý phần ngân sách dành cho hệ thống phát thanh cả nước theo kế hoạch được duyệt và hướng dẫn các Đài địa phương thực hiện phần ngân sách dành cho phát thanh do địa phương quản lý theo đúng mục tiêu kế hoạch được duyệt.

3. Hướng dẫn về nội dung và tổ chức việc phân công, phối hợp giữa các Đài phát thanh trong cả nước về kế hoạch sản xuất các chương trình phát thanh quốc gia và địa phương; chỉ đạo các Đài địa phương về nghiệp vụ và kỹ thuật phát thanh.

4. Quản lý trực tiếp hệ thống kỹ thuật chuyên dùng để truyền dẫn tín hiệu và phát sóng phát thanh trong cả nước.

5. Đào tạo và bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ, phóng viên, biên tập viên, biên dịch viên và công nhân kỹ thuật chuyên ngành phát thanh.

6. Tổ chức công tác nghiên cứu khoa học, ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ về phát thanh.

7. Xây dựng kế hoạch hợp tác quốc tế về phát thanh trình Chính phủ phê duyệt và tổ chức thực hiện kế hoạch đó.

8. Quản lý tổ chức và cán bộ, tài chính, tài sản của Đài Tiếng nói Việt Nam theo chế độ hiện hành.

Điều 3.- Đài Tiếng nói Việt Nam do Tổng Giám đốc phụ trách, giúp việc Tổng Giám đốc có các Phó Tổng Giám đốc.

Tổng Giám đốc và các Phó Tổng Giám đốc do Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm.

Điều 4.- Cơ cấu tổ chức của Đài Tiếng nói Việt Nam gồm có:

- Ban Thư ký biên tập.

- Ban Biên tập thời sự.

- Ban Biên tập kinh tế, khoa học và công nghệ.

- Ban Biên tập văn hoá - xã hội.

- Ban Biên tập văn học - nghệ thuật.

- Ban Biên tập âm nhạc.

- Ban Biên tập tiếng dân tộc.

- Ban Biên tập đối ngoại.

- Ban Phát thanh địa phương.

- Ban Kỹ thuật phát thanh.

- Trung tâm âm thanh.

- Ban Tổ chức cán bộ và đào tạo.

- Ban Kế hoạch tài vụ.

- Ban Quan hệ quốc tế.

- Thanh tra.

- Văn phòng.

- Các cơ quan thường trú trong nước và ở nước ngoài.

Tổng Giám đốc Đài Tiếng nói Việt Nam qui định cụ thể nhiệm vụ của các đơn vị nêu trên và trình Thủ tướng Chính phủ quyết định việc đặt cơ quan thường trú ở trong nước và nước ngoài.

Điều 5.- Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày ban hành, các qui định trước đây trái với Nghị định này đều bãi bỏ.

Điều 6.- Tổng Giám đốc Đài Tiếng nói Việt Nam, các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.

 

 

Võ Văn Kiệt

(Đã ký)