Nghị định số 390-HĐBT ngày 10/11/1990 của Chính phủ Sửa đổi điều 9 và điều 11 Nghị định 52-HĐBT Hướng dẫn Pháp lệnh thuế nông nghiệp và Pháp lệnh sửa đổi pháp lệnh Thuế Nông nghiệp (Tình trạng hiệu lực không xác định)
- Số hiệu văn bản: 390-HĐBT
- Loại văn bản: Nghị định
- Cơ quan ban hành: Hội đồng Bộ trưởng
- Ngày ban hành: 10-11-1990
- Ngày có hiệu lực: 01-10-1990
- Tình trạng hiệu lực: Không xác định
- Ngôn ngữ:
- Định dạng văn bản hiện có:
HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 390-HĐBT | Hà Nội, ngày 10 tháng 11 năm 1990 |
NGHỊ ĐỊNH
CỦA HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG SỐ 390-HĐBT NGÀY 10-11-1990 QUY ĐỊNH SỬA ĐỔI ĐIỀU 9 VÀ ĐIỀU 11 NGHỊ ĐỊNH SỐ 52-HĐBT NGÀY 27-5-1989 CỦA HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH PHÁP LỆNH THUẾ NÔNG NGHIỆP NGÀY 25-2-1983 VÀ PHÁP LỆNH SỬA ĐỔI, BỔ SUNG PHÁP LỆNH THUẾ NÔNG NGHIỆP NGÀY 30-1-1989
HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng Bộ trưởng ngày 4 tháng 7 năm 1981;
Căn cứ Pháp lệnh thuế nông nghiệp ngày 25 tháng 2 năm 1983 và Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung Pháp lệnh thuế nông nghiệp ngày 30 tháng 1 năm 1989 của Hội đồng Nhà nước, và Nghị định số 52-HĐBT ngày 27 tháng 5 năm 1989 của Hội đồng Bộ trưởng quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh thuế nông nghiệp và bổ sung Pháp lệnh thuế nông nghiệp;
Căn cứ đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính,
NGHỊ ĐỊNH:
Điều 1.
Điều 9 Nghị định số 52-HĐBT ngày 27 tháng 5 năm 1989 của Hội đồng Bộ trưởng quy định: "năm thuế nông nghiệp tính từ ngày 1 tháng 10 năm nay đến 30 tháng 9 năm sau đối với các tỉnh từ Bình Trị Thiên trở ra và từ ngày 1 tháng 12 năm nay đến 30 tháng 11 năm sau đối với các tỉnh từ Quảng Nam - Đà Nẵng trở vào".
Nay sửa lại như sau: "năm thuế nông nghiệp tính từ ngày 1 tháng 1 đến 31 tháng 12 hàng năm và thống nhất trong phạm vi cả nước".
Điều 2.
Điều 11 Nghị định số 52-HĐBT ngày 27 tháng 5 năm 1989 của Hội đồng Bộ trưởng quy định:
"Đối với đất trống lúa, thuế thu chủ yếu bằng thóc; riêng các vùng cao, vùng xa đường giao thông không có điều kiện vận chuyển sản phẩm để nộp thuế hoặc không có cơ quan thu mua, hoặc đối với những địa phương nông dân có yêu cầu và Nhà nước có thể dùng tiền để mua đủ số thóc thuế tương ứng thì thu bằng tiền.
Đối với cây hàng năm khác: thu chủ yếu bằng tiền.
Đối với các nông trường, lâm trường, trạm trại quốc doanh thu bằng tiền.
Giá để tính thuế bằng tiền thay hiện vật, nông sản do Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố, đặc khu trực thuộc Trung ương quy định căn cứ vào thời giá nông sản ở địa phương tại thời điểm thu thuế".
Nay sửa lại như sau:
Điều 11 (mới): thuế nông nghiệp thu bằng tiền.
Giá thu thuế bằng tiền thay thóc và nông sản là thời giá trung bình của thóc và các nông sản tính thuế ở địa phương có phẩm chất tốt trong vụ thu thuế do Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố, đặc khu trực thuộc Trung ương quyết định theo đề nghị của cơ quan thuế cùng cấp.
Giá thu nợ thuế của các vụ trước và năm trước, giá thanh toán thóc thuế nông nghiệp đối với các tổ chức thu mua là giá thu thuế nông nghiệp bằng tiền thay thóc và nông sản ở địa phương tại thời điểm thanh toán.
Trong trường hợp cá biệt ở vùng cao, miền núi hoặc Nhà nước cần mua thóc cho nhu cầu dự trữ quốc gia, thuế trên đất trồng lúa có thể thu bằng thóc.
Việc thu thuế bằng thóc do Chủ tịch Hội động Bộ trưởng quy định.
Điều 3.
Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 1 tháng 10 năm 1990.
Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định này.
| Võ Văn Kiệt (Đã ký) |