cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Nghị định số 57-HĐBT ngày 05/04/1988 của Hội đồng Bộ trưởng Về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy của viện thi đua - khen thưởng Nhà nước (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 57-HĐBT
  • Loại văn bản: Nghị định
  • Cơ quan ban hành: Hội đồng Bộ trưởng
  • Ngày ban hành: 05-04-1988
  • Ngày có hiệu lực: 20-04-1988
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 17-09-2004
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 5994 ngày (16 năm 5 tháng 4 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 17-09-2004
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 17-09-2004, Nghị định số 57-HĐBT ngày 05/04/1988 của Hội đồng Bộ trưởng Về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy của viện thi đua - khen thưởng Nhà nước (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Nghị định số 158/2004/NĐ-CP ngày 25/08/2004 của Chính phủ Về việc thành lập Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương (Tình trạng hiệu lực không xác định)”. Xem thêm Lược đồ.

HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 57-HĐBT

Hà Nội, ngày 05 tháng 4 năm 1988

 

NGHỊ ĐỊNH

CỦA HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG SỐ 57-HĐBT NGÀY 5-4-1988

VỀ CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, TỔ CHỨC BỘ MÁY

CỦA VIỆN THI ĐUA - KHEN THƯỞNG NHÀ NƯỚC

HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng Bộ trưởng ngày 4-7-1981;
Thực hiện Nghị quyết số 34-NQ/TW ngày 2-7-1986 của Bộ Chính trị Trung ương Đảng về kiện toàn tổ chức, nâng cao hiệu lực của bộ máy, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ kinh tế, xã hội;
Xét đề nghị của Viện trưởng Viện Thi đua - Khen thưởng Nhà nước,

NGHỊ ĐỊNH:

Điều 1. Viện Thi đua - Khen thưởng Nhà nước là cơ quan giúp Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng thống nhất quản lý công tác thi đua và khen thưởng trong cả nước.

Điều 2. Viện Thi đua - Khen thưởng Nhà nước có những nhiệm vụ, quyền hạn:

1. Nghiên cứu để Hội đồng Bộ trưởng quyết định hoặc để Hội đồng Bộ trưởng trình Hội đồng Nhà nước quyết định chính sách, chế độ, các danh hiệu và hình thức thi đua khen thưởng, quyết định việc phân công, phân cấp quản lý xét duyệt thi đua và khen thưởng. Hướng dẫn, kiểm tra các ngành, các cấp trong việc thực hiện các chính sách, chế độ... ấy.

2. Kiểm tra, xem xét để trình Hội đồng Bộ trưởng quyết định hoặc để Hội đồng Bộ trưởng trình Hội đồng Nhà nước quyết định các đề nghị khen thưởng thuộc thẩm quyền của Hội đồng Bộ trưởng, Hội đồng Nhà nước quyết định.

3. Làm nhiệm vụ thường trực của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Trung ương.

4. Quan hệ với các Bộ, Uỷ ban Nhà nước, các cơ quan khác thuộc Hội đồng Bộ trưởng, các đoàn thể Trung ương, Uỷ ban Nhân dân các tỉnh, thành phố, đặc khu trực thuộc Trung ương để thực hiện nhiệm vụ được giao.

Bồi dưỡng lý luận nghiệp vụ và hướng dẫn công tác cho cán bộ thi đua khen thưởng các ngành, các cấp.

5. Thực hiện việc cấp phát, thu hồi, đổi lại hiện vật thi đua, khen thưởng theo quy định của Nhà nước.

Điều 3. Viện Thi đua - Khen thưởng Nhà nước có 1 Viện trưởng và từ 1 đến 2 Phó Viện trưởng giúp việc. Bộ máy giúp việc Viện trưởng có Văn phòng và các tổ chuyên viên. Nhiệm vụ cụ thể và biên chế cán bộ mỗi bộ phận do Viện trưởng quy định theo biên chế chung được giao.

Viện có tài khoản và con dấu riêng.

Điều 4. Bãi bỏ những quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy làm công tác thi đua và khen thưởng trước đây trái với Nghị định này.

Điều 5. Viện trưởng Viện Thi đua - Khen thưởng Nhà nước, các Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban Nhà nước, Thủ trưởng các cơ quan khác thuộc Hội đồng Bộ trưởng và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố, đặc khu trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.

 

 

Võ Văn Kiệt

(Đã ký)