Nghị định số 80-CP ngày 13/05/1964 của Hội đồng Chính phủ Về chế độ thưởng thi đua (Văn bản hết hiệu lực)
- Số hiệu văn bản: 80-CP
- Loại văn bản: Nghị định
- Cơ quan ban hành: Hội đồng Chính phủ
- Ngày ban hành: 13-05-1964
- Ngày có hiệu lực: 13-05-1964
- Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 14-08-1998
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
- Thời gian duy trì hiệu lực: 12511 ngày (34 năm 3 tháng 11 ngày)
- Ngày hết hiệu lực: 14-08-1998
- Ngôn ngữ:
- Định dạng văn bản hiện có:
HỘI ĐỒNG CHÍNH PHỦ | VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG HÒA |
Số: 80-CP | Hà Nội, ngày 13 tháng 05 năm 1964 |
NGHỊ ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ THƯỞNG THI ĐUA
HỘI ĐỒNG CHÍNH PHỦ
Để thống nhất và cải tiến chế độ thưởng cá nhân và tập thể được tặng danh hiệu thi đua, nhằm tăng cường khuyến khích bằng lợi ích vật chất, đẩy mạnh phong trào thi đua yêu nước, thực hiện thắng lợi kế hoạch Nhà nước;
Căn cứ vào bản điều lệ quy định các danh hiệu và tiêu chuẩn thi đua do Nghị định số 104-CP ngày 18 tháng 7 năm 1963 của Hội đồng Chính phủ đã ban hành;
Căn cứ đề nghị của Ban Thi đua trung ương, của Bộ Lao động, Bộ Tài chính và Tổng Công đoàn Việt Nam;
Căn cứ vào nghị quyết của Hội đồng Chính phủ trong phiên họp thường vụ của Hội đồng Chính phủ ngày 26 tháng 12 năm 1963.
NGHỊ ĐỊNH:
Điều 1. – Nay quy định thống nhất, chế độ tặng cờ, thưởng tiền và hiện vật cho các cá nhân và đơn vị có thành tích thi đua như sau.
Điều 2. – Nhà nước đặt ra ba loại cờ để tặng thưởng các đơn vị có thành tích xuất sắc trong phong trào thi đua yêu nước:
1. Cờ luân lưu của Chính phủ.
2. Cờ tổng kết thi đua của các ngành (Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan trực thuộc Hội đồng Chính phủ), cờ tổng kết thi đua của các địa phương (khu, thành phố trực thuộc trung ương, tỉnh).
3. Cờ danh hiệu thi đua.
Ngoài những loại cờ trên, các cơ quan, xí nghiệp có thể dùng cờ để tặng thưởng những đơn vị, tổ chức cơ sở có thành tích thi đua, theo quy định trong điều 3 dưới đây.
Điều 3. – Cờ luân lưu của Chính phủ , cờ tổng kết thi đua của các ngành, cờ tổng kết thi đua của các địa phương và cờ danh hiệu thi đua, đều hình chữ nhật, nền đỏ, chữ vàng, chung quanh cờ viền rua vàng, với kích thước và chữ đề như sau:
- Cờ luân lưu của Chính phủ kích thước 1m x 0,80 và chữ đề như sau: Đơn vị dẫn đầu thi đua ngành… và niên hiệu kế hoạch dài hạn của Nhà nước;
- Cờ tổng kết thi đua của các ngành, các địa phương kích thước 0m80 x 0m60 và chữ đề ra như sau: Đơn vị thi đua xuất sắc ngành hoặc địa phương… và ghi năm được tặng thưởng;
- Cờ danh hiệu thi đua kích thước 0m40 x 0m30 và chữ đề ra như sau: Tổ hoặc đội, phân xưởng, đơn vị lao động xã hội chủ nghĩa và năm được tặng danh hiệu;
- Cờ do các cơ quan, xí nghiệp, địa phương huyện, xã dùng để tặng thưởng những đơn vị, tổ chức cơ sở là cờ hình đuôi nheo, nhỏ hơn cờ danh hiệu thi đua
Điều 4. – Cờ luân lưu của Chính phủ do Thủ tướng Chính phủ tặng cho đơn vị có thành tích thi đua xuất sắc nhất về thực hiện kế hoạch Nhà nước và dẫn đầu phong trào thi đua yêu nước, phấn đấu trở thành tổ và đội lao động xã hội chủ nghĩa, trong từng ngành hoạt động kinh tế, văn hóa, xã hội, trị an và quốc phòng.
Mỗi ngành công tác sẽ được nhận một cờ luân lưu của Chính phủ để làm giải thưởng luân chuyển cho các đơn vị sản xuất và công tác trong ngành. Trường hợp đặc biệt, Chính phủ có thể cấp thêm cờ luân lưu theo đề nghị của Ban Thi đua trung ương và cơ quan chủ quản trung ương.
Cờ luân lưu của Chính phủ sẽ thưởng luân lưu hàng năm, sau đợt tổng kết thi đua của mỗi ngành hoạt động. Cuối kế hoạch dài hạn, đơn vị nào đã hoàn thành kế hoạch dài hạn và kế hoạch năm cuối cùng của kế hoạch dài hạn và đã được giữ cờ nhiều lần nhất hoặc được giữ cờ năm cuối cùng của kế hoạch dài hạn (nếu không có đơn vị nào đã đã được giữ cờ nhiều lần) sẽ được giữ hẳn cờ.
Đơn vị được tặng cờ luân lưu của Chính phủ mỗi lần sẽ được thưởng theo cờ 1.000 đồng bằng tiền mặt hoặc hiện vật.
Điều 5. – Cờ tổng kết thi đua của các ngành và các địa phương do các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan trực thuộc Hội đồng Chính phủ, Ủy ban hành chính khu, thành, tỉnh tặng cho các đơn vị trực thuộc có thành tích sản xuất hoặc công tác xuất sắc nhất trong phong trào thi đua hàng năm.
Việc trao tặng cờ tổng kết thi đua của các ngành, các địa phương do thủ trưởng các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan trực thuộc Hội đồng Chính phủ, Ủy ban hành chính khu, thành, tỉnh quyết định sau khi được sự đồng ý của Ban thi đua trung ương.
Đơn vị được tặng cờ tổng kết thi đua hoặc thưởng một số tiền hoặc hiện vật do cơ quan tặng cờ quyết định. Số tiền tặng theo cờ tổng kết thi đua của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan trực thuộc Hội đồng Chính phủ cao nhất là 500 đồng; số tiền tặng theo cờ tổng kết thi đua của Ủy ban hành chính khu, thành, tỉnh cao nhất là 300 đồng. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan trực thuộc Hội đồng Chính phủ và Ủy ban hành chính khu, thành, tỉnh căn cứ vào số tiền thưởng của ngành và địa phương và số lượng cờ sẽ tặng mà quyết định mức tiền thưởng cho thích hợp.
Điều 6. – Cờ danh hiệu thi đua do Thủ tướng Chính phủ hoặc thủ trưởng các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan trực thuộc Hội đồng Chính phủ, Ủy ban hành chính khu, thành, tỉnh được Thủ tướng Chính phủ ủy nhiệm tặng cho các tổ, đội và đơn vị lao động xã hội chủ nghĩa.
Điều 7. - Những người có thành tích thi đua trong tất cả các ngành công nghiệp, sự nghiệp hành chính được thưởng tiền mặt hoặc hiện vật trị giá như sau:
1. Anh hùng lao động, mỗi lần tuyên dương thưởng 150đ.
2. Chiến sĩ thi đua, mỗi năm thưởng một lần, mức cao nhất 25đ.
3. Lao động tiên tiến, mỗi năm thưởng hai lần, mỗi lần mức cao nhất 8đ.
4. Tổ viên tổ lao động xã hội chủ nghĩa, mỗi năm thưởng một lần 7đ.
5. Tổ viên tổ tiên tiến, mỗi năm thưởng hai lần, mỗi lần mức cao nhất 1đ50.
Tiền thưởng cụ thể cho chiến sĩ thi đua, lao động tiên tiến, tổ viên tổ tiên tiến trong tất cả các ngành thì do thủ trưởng các cơ quan, cơ sở quyết định hàng năm, tùy theo khả năng số tiền thưởng trong quỹ xí nghiệp và kinh phí được cấp.
Tiền thưởng trao cho người được thưởng ngay sau mỗi khi công bố việc công nhận danh hiệu thi đua.
Điều 8. - Tiền thưởng tặng theo cờ luân lưu của Chính phủ, tiền thưởng anh hùng lao động trong tất cả các ngành, tiền thưởng cho các tổ viên tổ lao động xã hội chủ nghĩa trong các xí nghiệp quốc doanh, công tư hợp doanh, cơ quan hành chính sự nghiệp, đều do ngân sách Nhà nước đài thọ.
Tiền thưởng tặng theo cờ tổng kết thi đua của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan trực thuộc Hội đồng Chính phủ, Ủy ban hành chính khu, thành, tỉnh thì trích trong kinh phí của cơ quan và địa phương liên quan, trong phạm vi số tiền được phép dự trù hàng năm về việc này theo quy định của Bộ Tài chính.
Tiền thưởng cho lao động tiên tiến, chiến sĩ thi đua, tổ viên tổ và đội tiên tiến trong các xí nghiệp quốc doanh, công tư hợp doanh, cơ quan hành chính sự nghiệp được trích trong quỹ xí nghiệp, hoặc được trích trong dự trù kinh phí của mỗi ngành.
Điều 9. - Tiền thưởng thi đua mọi khoản hàng năm của các xí nghiệp quốc doanh và công tư hợp doanh như sau:
a) Ở các xí nghiệp đã hạch toán kinh tế và được Nhà nước công nhận hoàn thành kế hoạch thì trích trong quỹ xí nghiệp số tiền dành cho việc thưởng thi đua theo chế độ mà Chính phủ ban hành.
b) Các xí nghiệp chưa hạch toán kinh tế nhưng được ngành chủ quản hoặc Ủy ban hành chính địa phương xác nhận hoàn thành và hoàn thành vượt mức nhiệm vụ sản xuất, kinh doanh hàng năm, thì được trích tiền thưởng thi đua tính bình quân đầu người hàng năm từ 4 đồng đến 6 đồng, tùy theo mức hoàn thành kế hoạch và tính theo tổng số cán bộ, công nhân, viên chức trong danh sách của xí nghiệp (kể cả trong biên chế và ngoài biên chế đã làm việc được một năm). Mức tiền thưởng cụ thể cho từng trường hợp hoàn thành kế hoạch tính như sau:
- Hoàn thành kế hoạch 4 đồng,
- Hoàn thành vượt mức kế hoạch 5 đồng,
- Hoàn thành toàn diện và vượt mức kế hoạch 6 đồng.
c) Các xí nghiệp không hoàn thành kế hoạch Nhà nước thì được trích tiền thưởng thi đua tính bình quân đầu người hàng năm 3 đồng và tính theo tổng số cán bộ, công nhân, viên chức trong danh sách của xí nghiệp (kể cả trong biên chế và ngoài biên chế đã làm việc được một năm).
Điều 10. – Đối với các cơ quan,sự nghiệp hành chính thì tiền thưởng thi đua hàng năm quy định như sau:
a) Các bộ phận sự nghiệp và hành chính trong cơ quan, các trường lớp mẫu giáo vỡ lòng thuộc Nhà nước quản lý, thì được hưởng tiền thưởng thi đua tính bình quân đầu người hàng năm một đồng và tính theo tổng số cán bộ, công nhân, viên chức trong danh sách của đơn vị (kể cả trong biên chế và ngoài biên chế đã làm việc được một năm).
b) Các bộ phận nghiên cứu kỹ thuật, khảo sát, thăm dò, sản xuất trong cơ quan hành chính, các bệnh viện, các trường học từ phổ thông cấp I trở lên thì hưởng tiền thưởng thi đua tính bình quân đầu người hàng năm là 2 đồng và tính theo tổng số cán bộ, công nhân, viên chức trong danh sách của cơ quan, (kể cả số ngoài biên chế và giáo viên dân lập trong các trường phổ thông).
Căn cứ vào tổng số tiền thưởng và số lượng người được thưởng của đơn vị, thủ trưởng các cơ quan định mức tiền thưởng cho thích hợp và sử dụng số tiền đó để chi tiêu cho mọi khoản như khen thưởng, liên hoan…
Điều 11. - Dựa vào những nguyên tắc trên đây.
- Bộ Nông nghiệp nghiên cứu trình Chính phủ quy định chế độ thưởng thi đua cho các hợp tác xã nông nghiệp;
- Bộ Công nghiệp nhẹ phối hợp với Ban Liên hiệp hợp tác xã thủ công nghiệp trung ương nghiên cứu trình Chính phủ quy định chế độ thưởng thi đua cho các hợp tác xã thủ công nghiệp;
- Bộ Quốc phòng Tổng tư lệnh nghiên cứu trình Chính phủ quy định chế độ thưởng thi đua cho cán bộ, chiến sĩ, dân quân tự vệ;
- Bộ Công an nghiên cứu trình Chính phủ quy định chế độ thưởng thi đua cho Công an nhân dân và Công an vũ trang;
- Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể cho các ngành, các địa phương dự trù, kết toán kinh phí tiền thưởng thi đua;
- Ban Thi đua trung ương giải thích và hướng dẫn việc thi hành nghị định này.
Điều 12. - Nghị định này được thi hành kể từ ngày ban hành. Những quy định về thưởng thi đua ban hành trước đây và trái với nghị định này đều bãi bỏ.
Điều 13. – Ông Trưởng ban Thi đua trung ương, các ông thủ trưởng các Bộ, các cơ quan ngang Bộ, các cơ quan trực thuộc Hội đồng Chính phủ, các ông Chủ tịch Ủy ban hành chính khu, thành, tỉnh chịu trách nhiệm thi hành nghị định này.
| TM. HỘI ĐỒNG CHÍNH PHỦ |