cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Nghị định số 140-CP ngày 29/09/1961 của Hội đồng Chính phủ Quy định nhiệm vụ quyền hạn và tổ chức bộ máy của Tổng cục Lâm nghiệp (Tình trạng hiệu lực không xác định)

  • Số hiệu văn bản: 140-CP
  • Loại văn bản: Nghị định
  • Cơ quan ban hành: Hội đồng Chính phủ
  • Ngày ban hành: 29-09-1961
  • Ngày có hiệu lực: 14-10-1961
  • Tình trạng hiệu lực: Không xác định
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:

HỘI ĐỒNG CHÍNH PHỦ
******

VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG HÒA
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 140-CP

Hà Nội, ngày 29 tháng 09 năm 1961 

 

 

NGHỊ ĐỊNH

QUY ĐỊNH NHIỆM VỤ QUYỀN HẠN VÀ TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA TỔNG CỤC LÂM NGHIỆP

HỘI ĐỒNG CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng Chính phủ ngày 14 tháng 7 năm 1960.

NGHỊ ĐỊNH:

Điều 1: - Tổng cục lâm nghiệp là cơ quan của Hội đồng Chính phủ có trách nhiệm quản lý công tác lâm nghiệp theo đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước; bảo đảm hoàn thành tốt nhiệm vụ và kế hoạch quản lý rừng và đất rừng, phát triển sản xuất lâm nghiệp, xây dựng khoa học kỹ thuật lâm nghiệp, nhằm xây dựng kỹ thuật lâm nghiệp, nhằm xây dựng lâm nghiệp và xã hội chủ nghĩa, phát huy mọi mặt lợi ích và tác dụng của rừng để phục vụ sản xuất, phục vụ dân sinh, phục vụ quốc phòng.

Điều 2: - Tổng cục Lâm nghiệp có nhiệm vụ và quyền hạn:

1. Nghiên cứu và trình Hội đồng Chính phủ ban hành các chính sách, chế độ, thể lệ về lâm nghiệp; tổ chức và chỉ đạo thực hiện các chính sách, chế độ, thể lệ ấy.

Cùng các ngành có liên quan, tham gia xây dựng đề án và chính sách thu mua, giá cả đối với các sản phẩm lâm nghiệp.

2. Nghiên cứu và trình Hội đồng Chính phủ phê chuẩn kế hoạch phát triển lâm nghiệp, tổ chức và chỉ đạo thực hiện kế hoạch ấy.

3. Chỉ đạo việc quản lý và kinh doanh rừng và đất rừng; hướng dẫn và chỉ đạo việc kinh doanh lâm nghiệp của các cơ quan Nhà nước và các hợp tác xã.

4. Điều tra phân loại rừng, ấn định sản lượng rừng; quyết định các biện pháp bảo vệ, nuôi, tu bổ cải tạo khai thác rừng, quy định việc cấp giấy phép khai thác rừng và săn bắn.

Xét việc cấp đất rừng để khai hoang, để phát triển nông nghiệp hoặc để kiến thiết cơ bản.

5. Tổ chức và chỉ đạo thực hiện kế hoạch trồng cây gây rừng của Nhà nước; chỉ đạo phong trào trồng cây gây rừng của hợp tác xã; chỉ đạo công tác bảo vệ rừng và muông thú rừng.

6. Tổ chức thực hiện kế hoạch khai thác, vận chuyển, bảo quản, chế biến những loại lâm sản do Chính phủ giao cho ngành Lâm nghiệp phụ trách; tổ chức quản lý lượng sơn tràng.

7. Tổ chức thực hiện kế hoạch phân phối cho mọi nhu cầu của Nhà nước và nhân dân các mặt hàng lâm sản do Chính phủ giao cho ngành Lâm nghiệp phụ trách; quản lý thị trường, cải tạo tư thương kinh doanh các hàng lâm sản nói trên.

8. Tổ chức và chỉ đạo công tác nghiên cứu khoa học và kỹ thuật lâm nghiệp. Tiến hành hợp tác quốc tế về khoa học lâm nghiệp.

9. Thi hành các hiệp định mà nước ta đã ký kết với nước ngoài về mặt lâm nghiệp. Trong phạm vi ủy quyền của Chính phủ ký kết với các cơ quan Lâm nghiệp nước ngoài những hiệp định về lâm nghiệp hay lâm sản.

10. Kiểm tra tình hình thực hiện chính sách sử dụng và tiết kiệm gỗ trong việc xây dựng cơ bản và sản xuất.

11. Quản lý các cơ sở xí nghiệp và sự nghiệp thuộc ngành Lâm nghiệp.Chỉ đạo về nghiệp vụ đối với các cơ sở xí nghiệp và sự nghiệp lâm nghiệp trực thuộc các ngành khác.

12. Quản lý tổ chức, cán bộ, biên chế, lao động tiền lương, tài sản, tài vụ, vật tư trong ngành theo chế độ chung của Nhà nước

Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công nhân kỹ thuật, cán bộ quản lý cho ngành Lâm nghiệp. Phối hợp với Bộ Nông nghiệp trong việc đào tạo cán bộ lâm nghiệp.

Điều 3. - Tổng cục trưởng Tổng cục Lâm nghiệp chịu trách nhiệm trước Hội đồng Chính phủ lãnh đạo toàn bộ công tác của Tổng cục như điều 2 đã quy định. Các Tổng cục Phó Tổng cục Lâm nghiệp giúp Tổng cục trưởng trong việc lãnh đạo chung và có thể được Tổng cục trưởng ủy nhiệm chỉ đạo từng phần công tác của Tổng cục.

Trong phạm vi quyền hạn của mình, trên cơ sở và để thi hành pháp luật và các nghị định, nghị quyết, quyết định, thông tư chỉ thị của Hội đồng Chính phủ, Tổng cục trưởng Tổng cục Lâm nghiệp ra những thông tư, quyết định và kiểm tra các ngành, các cấp trong việc thi hành những thông tư, quyết định ấy, sửa đổi hoặc bãi bỏ những quyết định không thích đáng của cơ quan thể dục thể thao cấp dưới đề nghị sửa đổi hoặc bãi bỏ những thông tư, quyết định không thích đáng của cơ quan cấp dưới thuộc ngành mình; đề nghị sửa đổi hoặc bãi bỏ những thông tư, quyết định không thích đáng có liên quan đến công tác lâm nghiệp của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan trực thuộc Hội đồng Chính phủ hay Ủy ban hành chính địa phương.

Điều 4. - Tổ chức bộ máy của Tổng cục Lâm nghiệp gồm có:

- Văn phòng.

- Ban Thanh tra

- Vụ Tổ chức cán bộ và lao động tiền lương

- Vụ Kế hoạch

- Vụ Tài vụ

- Cục Trồng rừng

- Cục Điều tra quy hoạch

- Cục Khai thác lâm sản

- Cục Vận chuyển phân phối

- Cục Chế biến lâm sản

- Viện Nghiên cứu lâm nghiệp

- Và các đơn vị sự nghiệp, xí nghiệp do Tổng cục quản lý.

Việc thành lập, sửa đổi hoặc bãi bỏ Văn phòng, các Vụ, Cục, Viện, Ban và các đơn vị tương đương do Hội đồng Chính phủ phê chuẩn.

Nhiệm vụ của Văn phòng, các Vụ, Cục, Viện, Ban và các đơn vị sự nghiệp, xí nghiệp thuộc Tổng cục quản lý sẽ quy định trong điều lệ tổ chức của Tổng cục Lâm nghiệp do Hội đồng Chính phủ phê chuẩn.

Điều 5. - Tổng cục trưởng Tổng cục Lâm nghiệp có trách nhiệm thi hành nghị định này.

 

 

TM. HỘI ĐỒNG CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

 


 
Phạm Văn Đồng