Nghị định số 13-CP ngày 30/01/1961 của Hội đồng Chính phủ Về việc máy bay nước ngoài nhập, xuất hoặc quá cảnh nước Việt Nam dân chủ cộng hoà (Văn bản hết hiệu lực)
- Số hiệu văn bản: 13-CP
- Loại văn bản: Nghị định
- Cơ quan ban hành: Hội đồng Chính phủ
- Ngày ban hành: 30-01-1961
- Ngày có hiệu lực: 15-02-1961
- Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 17-07-1988
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
- Thời gian duy trì hiệu lực: 10014 ngày (27 năm 5 tháng 9 ngày)
- Ngày hết hiệu lực: 17-07-1988
- Ngôn ngữ:
- Định dạng văn bản hiện có:
HỘI ĐỒNG CHÍNH PHỦ | VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG HÒA |
Số: 13-CP | Hà Nội, ngày 30 tháng 1 năm 1961 |
NGHỊ ĐỊNH
CỦA HỘI ĐỒNG CHÍNH PHỦ SỐ 13-CP NGÀY 30 THÁNG 01 NĂM 1961 VỀ VIỆC MÁY BAY NƯỚC NGOÀI NHẬP, XUẤT HOẶC QUÁ CẢNH NƯỚC VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG HOÀ
HỘI ĐỒNG CHÍNH PHỦ
Theo đề nghị của ông Bộ trưởng Bộ Ngoại giao;
Căn cứ nghị quyết của Hội đồng Chính phủ trong phiên họp Hội nghị Thường vụ của Hội đồng Chính phủ ngày 16-12-1960;
NGHỊ ĐỊNH :
Điều 1: Tất cả máy bay nước ngoài muốn nhập, xuất hoặc quá cảnh nước Việt Nam dân chủ cộng hoà, đều phải xin phép Bộ Ngoại giao nước Việt Nam dân chủ cộng hoà, hoặc các Đại sứ quán, Tổng lãnh sự quán, lãnh sự quán của nước Việt Nam dân chủ cộng hoà đặt ở nước ngoài.
Điều 2: Đơn xin phép phải gửi đến các cơ quan nói trên, ít nhất bảy ngày trước ngày dự định cho máy bay vào nước Việt Nam dân chủ cộng hoà. Đơn phải nói rõ các điểm sau đây:
- Số lượng máy bay và nhiệm vụ bay;
- Kiểu máy bay (quân dụng, dân dụng) thuộc công ty hoặc cơ quan hàng không nào;
- Số hiệu và tên gọi điện đài của máy bay;
- Số người, tên và chức vụ của từng ngưòi trong tổ công tác trên không;
- Sân bay cất cánh, đường bay, và khi bay vào nước Việt Nam dân chủ cộng hoà phải qua địa điểm nhập, xuất cảnh nào;
- Sân bay cần đỗ tạm khi bay ngang qua, và sân bay hạ cánh cuối cùng.
- Ngày giờ dự định cất cánh, và ngày giờ bay qua không phận nước Việt Nam dân chủ cộng hoà.
Đơn xin phép phải kèm theo thủ tục phí. Thủ tục phí do ông Bộ trưởng Bộ Ngoại giao và ông Bộ trưởng Bộ Tài chính ấn định.
Điều 3: Những máy bay chỉ bay qua không phận nước Việt Nam dân chủ cộng hoà và không hạ cánh xuống sân bay nào của nước Việt Nam dân chủ cộng hoà cũng phải làm đầy đủ các mục như đã quy định trong Nghị định này.
Điều 4: Sau khi máy bay được phép nhập, xuất hoặc quá cảnh nước Việt Nam dân chủ cộng hoà. Công ty hoặc cơ quan hàng không đương sự phải liên hệ với Cục Hàng không dân dụng Việt Nam đặt tại sân bay Gia Lâm, để hai bên thông báo cho nhau biết kế hoạch bay cụ thể, và những yêu cầu về mặt chuyên môn.
Điều 5: Khi hoãn hoặc đình chỉ một chuyến bay đã xin phép. Công ty hoặc cơ quan hàng không đương sự phải báo lại cho cơ quan nói trên ở Điều 1 biết.
Điều 6: Khi đã vào không phận nước Việt Nam dân chủ cộng hoà, máy bay phải chịu sự chỉ huy hoàn toàn của cục Hàng không dân dụng Việt Nam và phải tuân theo mọi pháp luật của nước Việt Nam dân chủ cộng hoà.
Điều 7: Những điều quy định trên không áp dụng đối với những máy bay đã được phép bay thường xuyên theo đường bay đã quy định trong các hiệp định hàng không đã ký kết với nước Việt Nam dân chủ cộng hoà. Những chuyến bay bất thường ngoài những điều khoản của hiệp định đã ký kết đều phải làm đầy đủ thủ tục đã quy định.
Điều 8: Ông Bộ trưởng Bộ Ngoại giao và ông Cục trưởng Cục Hàng không dân dụng chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này
| Phạm Văn Đồng (Đã ký) |