Nghị quyết số 21/2015/NQ-HĐND ngày 15/12/2015 của Hội đồng nhân dân tỉnh Yên Bái Bổ sung Nghị quyết 09/2010/NQ-HĐND ngày 29/10/2010 của HĐND tỉnh Yên Bái quy định phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi và tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các nguồn thu giữa các cấp ngân sách địa phương năm 2011, năm đầu của thời kỳ ổn định ngân sách địa phương, giai đoạn 2011-2015 (Văn bản hết hiệu lực)
- Số hiệu văn bản: 21/2015/NQ-HĐND
- Loại văn bản: Nghị quyết
- Cơ quan ban hành: Tỉnh Yên Bái
- Ngày ban hành: 15-12-2015
- Ngày có hiệu lực: 25-12-2015
- Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 02-03-2017
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
- Thời gian duy trì hiệu lực: 433 ngày (1 năm 2 tháng 8 ngày)
- Ngày hết hiệu lực: 02-03-2017
- Ngôn ngữ:
- Định dạng văn bản hiện có:
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 21/2015/NQ-HĐND | Yên Bái, ngày 15 tháng 12 năm 2015 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ VIỆC BỔ SUNG NGHỊ QUYẾT SỐ 09/2010/NQ-HĐND NGÀY 29/10/2010 CỦA HĐND TỈNH YÊN BÁI VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH PHÂN CẤP NGUỒN THU, NHIỆM VỤ CHI VÀ TỶ LỆ PHẦN TRĂM (%) PHÂN CHIA CÁC NGUỒN THU GIỮA CÁC CẤP NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG NĂM 2011, NĂM ĐẦU CỦA THỜI KỲ ỔN ĐỊNH NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG, GIAI ĐOẠN 2011 – 2015
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI
KHÓA XVII – KỲ HỌP THỨ 15
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước, ngày 16/12/2002;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03/12/2004;
Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số Điều của Luật Đất đai;
Căn cứ Thông tư số 211/2014/TT-BTC ngày 30/12/2014 của Bộ Tài chính Quy định về tổ chức thực hiện dự toán ngân sách nhà nước năm 2015;
Căn cứ Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06 tháng 11 năm 2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ;
Căn cứ Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25 tháng 8 năm 2014 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính;
Sau khi xem xét Tờ trình số 363/TTr-UBND ngày 08 tháng 12 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái về việc điều chỉnh, bổ sung mức trích bổ sung Quỹ phát triển đất từ tiền sử dụng đất của ngân sách cấp tỉnh năm 2015, năm 2016; bổ sung tỷ lệ phần trăm (%) phân chia tiền thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê của các tổ chức kinh tế năm 2015, năm 2016 và tỷ lệ phân chia đối với khoản thu từ khấu trừ 2% thuế giá trị gia tăng đối với công trình XDCB được đầu tư bằng nguồn nguồn vốn ngân sách trên địa bàn tỉnh năm 2016 tại Nghị quyết số 09/2010/NQ-HĐND ngày 29/10/2010 của Hội đồng nhân dân tỉnh Yên Bái; báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế và Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến của các vị đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Bổ sung Nghị quyết số 09/2010/NQ-HĐND ngày 29/10/2010 của Hội đồng nhân dân tỉnh Yên Bái về việc ban hành quy định phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi và tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các nguồn thu giữa các cấp ngân sách địa phương năm 2011, năm đầu của thời kỳ ổn định ngân sách địa phương, giai đoạn 2011-2015 như sau:
1. Bổ sung thêm tiết 2.4.5 vào điểm 2.4 khoản 1 Điều 1 Nghị quyết số 09/2010/NQ-HĐND ngày 29/10/2010 của Hội đồng nhân dân tỉnh Yên Bái:
“2.4.5. Về hạch toán, phân chia đối với khoản thu khấu trừ 2% thuế giá trị gia tăng đối với công trình xây dựng cơ bản được đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước như sau:
a) Đối với công trình xây dựng cơ bản phát sinh tại địa bàn huyện, thị xã, thành phố (kể cả công trình ở huyện, thị xã, thành phố khác với nơi nhà thầu đóng trụ sở chính) thì số thuế giá trị gia tăng khấu trừ sẽ được hạch toán, phân chia vào thu ngân sách của huyện, thị xã, thành phố nơi có công trình.
b) Đối với các công trình liên huyện, nếu xác định được doanh thu công trình chi tiết theo từng huyện, thì số thuế giá trị gia tăng khấu trừ sẽ được Kho bạc nhà nước hạch toán vào thu ngân sách của từng huyện tương ứng với số phát sinh doanh thu công trình. Đối với các công trình liên huyện mà không xác định được chính xác doanh thu công trình chi tiết theo từng địa bàn huyện, thì chủ đầu tư xác định tỷ lệ doanh thu của công trình trên từng địa bàn gửi Kho bạc nhà nước thực hiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng, trường hợp chủ đầu tư không xác định được tỷ lệ doanh thu của công trình trên từng địa bàn thì giao Cục trưởng Thuế xem xét quyết định”.
2. Bổ sung vào tiết 2.4.3 điểm 2.4 khoản 2 Điều 1 Nghị quyết số 09/2010/NQ-HĐND ngày 29/10/2010 của Hội đồng nhân dân tỉnh Yên Bái:
“2.4.3. Tiền cho thuê đất: ngân sách huyện được hưởng 70%; điều tiết 30% cho ngân sách cấp tỉnh để lập Quỹ phát triển đất theo quy định của Chính phủ.
Trường hợp các tổ chức kinh tế được Nhà nước cho thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê thì ngân sách huyện được hưởng 30%; ngân sách cấp tỉnh được hưởng 70% (không thực hiện trích bổ sung vào Quỹ phát triển đất đối với số thu này). Riêng năm 2015 giao cho Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định cụ thể các tổ chức kinh tế thuộc đối tượng phải thực hiện phân chia tiền thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê theo quy định này cho phù hợp.
3. Bổ sung điểm 2.7 vào khoản 1, Điều 1 Nghị quyết số 09/2010/NQ-HĐND ngày 29/10/2010 của Hội đồng nhân dân tỉnh Yên Bái:
“2.7. Về mức trích bổ sung Quỹ phát triển đất từ tiền sử dụng đất năm 2015, năm 2016:
2.7.1. Đối với ngân sách cấp tỉnh:
a) Số thu tiền sử dụng đất năm 2015
- Số thu tiền sử dụng đất của ngân sách cấp tỉnh trong dự toán giao đầu năm 2015 thực hiện trích đủ 30% để bổ sung Quỹ Phát triển đất;
- Số tăng thu tiền sử dụng đất so với dự toán giao đầu năm 2015 của ngân sách cấp tỉnh không thực hiện trích bổ sung Quỹ phát triển đất.
b) Số thu tiền sử dụng đất năm 2016: toàn bộ tiền sử dụng đất của ngân sách cấp tỉnh năm 2016 thực hiện trích 15% để bổ sung cho Quỹ phát triển đất.
2.7.2. Đối với ngân sách huyện: số thu tiền sử dụng đất của ngân sách huyện năm 2015, năm 2016 thực hiện trích 30% để bổ sung cho Quỹ phát triển đất theo quy định hiện hành.
2.7.3. Việc trích lập 10% tiền sử dụng đất của ngân sách cấp tỉnh, ngân sách huyện để thực hiện công tác đo đạc, đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận, xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai và đăng ký biến động, chỉnh lý hồ sơ địa chính tiếp tục thực hiện theo quy định hiện hành.
2.7.4. Tiền sử dụng đất làm căn cứ phân chia, trích bổ sung Quỹ phát triển đất năm 2015, năm 2016 của ngân sách cấp tỉnh, ngân sách huyện được giảm trừ chi phí bồi thường, giải phóng mặt bằng tạo quỹ đất sạch để giao đất, đấu giá quyền sử dụng đất theo dự án, phương án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 2. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh hướng dẫn, tổ chức thực hiện Nghị quyết theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Giao Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh và các đại biểu của Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Yên Bái khoá XVII - Kỳ họp thứ 15 thông qua và có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày thông qua./.
Nơi nhận: | CHỦ TỊCH |