cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Nghị quyết số 391/2015/NQ-HĐND ngày 11/12/2015 của Hội đồng nhân dân tỉnh Điện Biên Về mục tiêu, nhiệm vụ trọng tâm phát triển kinh tế-xã hội, đảm bảo quốc phòng, an ninh năm 2016

  • Số hiệu văn bản: 391/2015/NQ-HĐND
  • Loại văn bản: Nghị quyết
  • Cơ quan ban hành: Tỉnh Điện Biên
  • Ngày ban hành: 11-12-2015
  • Ngày có hiệu lực: 21-12-2015
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 12-03-2019
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 1177 ngày (3 năm 2 tháng 22 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 12-03-2019
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 12-03-2019, Nghị quyết số 391/2015/NQ-HĐND ngày 11/12/2015 của Hội đồng nhân dân tỉnh Điện Biên Về mục tiêu, nhiệm vụ trọng tâm phát triển kinh tế-xã hội, đảm bảo quốc phòng, an ninh năm 2016 bị bãi bỏ, thay thế bởi Quyết định số 208/QĐ-UBND ngày 12/03/2019 Công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên trong kỳ 2014-2018”. Xem thêm Lược đồ.

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH ĐIỆN BIÊN
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 391/2015/NQ-HĐND

Điện Biên, ngày 11 tháng 12 năm 2015

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI, ĐẢM BẢO QUỐC PHÒNG AN NINH NĂM 2016

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH ĐIỆN BIÊN
KHÓA XIII - KỲ HỌP THỨ 16

Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật ban hành văn bản Quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân, ngày 03 tháng 12 năm 2004;

Thực hiện Chỉ thị số 11/CT-TTg ngày 29/5/2015 của Thủ tướng Chính phủ về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2016;

Sau khi xem xét Báo cáo số 393/BC-UBND ngày 4/12/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh năm 2015 và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh năm 2016; Báo cáo tổng hợp thẩm tra số: 40/BC-HĐND ngày 7 tháng 12 năm 2015 của các Ban HĐND tỉnh và ý kiến Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Thông qua mục tiêu, nhiệm vụ trọng tâm phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng, an ninh năm 2016 với một số nội dung chủ yếu sau:

1. Mục tiêu tổng quát

Nâng cao tốc độ và chất lượng tăng trưởng, góp phần ổn định kinh tế vĩ mô; đảm bảo an sinh xã hội, bảo vệ môi trường và cải thiện đời sống nhân dân, thực hiện giảm nghèo bền vững gắn với phát triển sự nghiệp y tế giáo dục, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Giữ vững ổn định chính trị, bảo đảm quốc phòng an ninh, trật tự an toàn xã hội. Đẩy mạnh thực hiện có hiệu quả công tác cải cách hành chính, nâng cao hiệu quả, tạo chuyển biến rõ nét trong hiệu lực bộ máy quản lý nhà nước. Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; tăng cường công tác phòng, chống tham nhũng.

2. Các chỉ tiêu chủ yếu

- Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GRDP) 6,8%; trong đó: giá trị gia tăng khu vực nông lâm tăng 3,54%, giá trị gia tăng khu vực công nghiệp - xây dựng tăng 7,32%, giá trị gia tăng khu vực dịch vụ tăng 7,96%.

- Tiếp tục chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng dịch vụ, công nghiệp; giảm về nông nghiệp; phấn đấu cơ cấu GDP năm 2016: Nông lâm nghiệp, thủy sản 23,63%, giảm 0,29%; Công nghiệp - Xây dựng 26,41% tăng 0,04%; Dịch vụ 49,96%, tăng 0,25% (so với năm 2015).

- Tổng sản lượng lương thực phấn đấu đạt 252,6 ngàn tấn; Nâng tỷ lệ che phủ rừng lên 41,92% (tăng 0,12% so với năm 2015).

- Tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hoá và dịch vụ năm 2016 phấn đấu đạt 32 triệu USD tăng 5,88% so với năm 2015; Kim ngạch nhập khẩu trên địa bàn năm 2016 dự ước đạt 13 triệu USD giảm 18,75% so với năm 2015.

- Tổng thu ngân sách địa phương 6.701,539 tỷ đồng, trong đó thu nội địa tăng 22,96%, thu để lại chi qua ngân sách địa phương tăng 0,2% so với năm 2015.

- Tổng vốn đầu tư toàn xã hội năm 2016 khoảng 8.094 tỷ đồng, tăng 12,3% so với năm 2015.

- Mức giảm tỷ lệ sinh 0,5%o, dân số trung bình khoảng 556,62 ngàn người; Giảm tỷ lệ trẻ dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng thể cân nặng xuống còn 18,3%; giảm tỷ suất chết của trẻ dưới 5 tuổi xuống còn 43%o.

- Duy trì, củng cố, nâng cao chất lượng phổ cập GDTH - chống mù chữ, phổ cập giáo dục THCS, phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi, đẩy mạnh phổ cập GDTH đúng độ tuổi mức độ II. Huy động 18,3% số trẻ 0-2 tuổi đến nhà trẻ; 96,2% số trẻ 3-5 tuổi học mẫu giáo, tăng 0,4%; huy động trẻ 6-10 tuổi đi học tiểu học đạt 99,3%, tăng 0,1%; 11-14 tuổi học THCS đạt 90,8%, tăng 0,6%; 15-18 tuổi học THPT đạt 56%, tăng 0,8% so với năm học 2014-2015.

- Có 77/130 xã, phường, thị trấn đạt tiêu chuẩn phù hợp với trẻ em (trong đó 7 xã được công nhận mới).

- Giảm tỷ lệ hộ nghèo 2,73% xuống còn 25,28% theo chuẩn của giai đoạn 2011-2015 (trong đó riêng các huyện nghèo giảm 3,59% xuống còn 36,66%); đào tạo nghề cho 8.000 lao động, tạo việc làm mới cho 8.500 lao động, trong đó: xuất khẩu lao động: 100 người; tổ chức cai nghiện cho 1.345 lượt người nghiện ma túy (tăng 22% lần so với 2015); Phấn đấu có 47 xã, phường, thị trấn lành mạnh, không có tệ nạn mại dâm, ma túy (tăng 5 xã so với thực hiện 2015).

- 130/130 xã, phường, thị trấn có đường ô tô đến trung tâm xã, trong đó 120/130 xã , phường, thị trấn đi lại được quanh năm; 130/130 xã, phường, thị trấn có điện lưới quốc gia đến trung tâm xã, 89,68% số hộ được dùng điện, tăng 4,63% so với năm 2015.

- 98,1% dân cư thành thị được sử dụng nước sạch và 73,99% dân cư nông thôn được cấp nước sinh hoạt hợp vệ sinh.

3. Nhiệm vụ chủ yếu

3.1. Phát triển kinh tế

a) Phát triển nông nghiệp và kinh tế nông thôn

- Thực hiện tái cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh theo từng ngành, lĩnh vực. Thực hiện các chính sách ưu đãi, hỗ trợ đầu tư vào nông nghiệp nông thôn. Huy động các thành phần kinh tế tham gia đầu tư mở rộng diện tích chè, cà phê, cao su, tiếp tục nghiên cứu thử nghiệm cây mắc ca; nghiên cứu xây dựng chính sách trợ giá, hỗ trợ người dân và tổ chức tham gia đầu tư cây công nghiệp dài ngày như: cà phê, cao su, chè. Tập trung giải quyết các vướng mắc trong cơ chế chính sách góp quyền sử dụng đất và phân chia lợi nhuận giữa người dân và tập đoàn cao su.

- Mở rộng diện tích lúa ruộng, ổn định và giảm dần diện tích lúa nương, đảm bảo diện tích gieo trồng cây lương thực đạt 80.236 ha. Tổng sản lượng lương thực phấn đấu đạt 252,6 ngàn tấn. Trong đó, riêng lúa đạt 174,946 nghìn tấn. Năng suất lúa bình quân đạt 34,8 tạ/ha.

- Phát triển cây công nghiệp, trọng tâm là cao su, cà phê và chè. Mục tiêu năm 2016 trồng mới 134 ha cà phê; 300 ha cao su; nâng tổng diện tích cao su lên 5.558 ha, tại địa bàn các huyện Điện Biên, Mường Chà, Tuần Giáo, Mường Nhé, Nậm Pồ; cà phê 4.285 ha, tại địa bàn Mường Ảng, Tuần Giáo, Điện Biên; chè 608,3 ha tại địa bàn huyện Tủa Chùa. Sản lượng cà phê nhân 6.655,4 tấn, tăng 13,7% so với ước thực hiện năm 2015; chè búp tươi 111,8 tấn. Tiếp tục nghiên cứu thí điểm, phát triển thêm một số loại cây công nghiệp có giá trị kinh tế và phù hợp với điều kiện tự nhiên của tỉnh.

- Tập trung phát triển chăn nuôi trâu bò, lợn, mở rộng chăn nuôi gia cầm theo quy mô hộ gia đình. Phấn đấu đàn trâu tăng 5,69%, đàn bò tăng 6,93%, đàn lợn tăng 8,21%. Sản lượng thịt hơi các loại ước đạt 19,250 nghìn tấn, tăng 7,12 % so với năm 2015

- Về lâm nghiệp: Phát triển lâm nghiệp một cách bền vững, trên cơ sở đầu tư thực hiện có hiệu quả quy hoạch phát triển 3 loại rừng. Trong đó bảo vệ phát triển diện tích rừng đặc dụng Mường Phăng, Mường Nhé; tập trung khoanh nuôi, bảo vệ có hiệu quả để phát triển diện tích rừng phòng hộ, rừng sản xuất tăng nhanh tỷ lệ che phủ rừng. Tăng cường quản lý khai thác, vận chuyển lâm sản, phòng chống cháy rừng. Thực hiện: Khoanh nuôi tái sinh: 15.935 ha; Trồng rừng 391 ha; Khoán bảo vệ rừng: 75.671 ha; trồng 1 triệu cây phân tán.

- Về phát triển nông thôn: Huy động các nguồn lực đầu tư cùng với nguồn vốn của Chương trình để đầu tư có trọng tâm, trọng điểm xây dựng cơ sở hạ tầng đồng bộ cho 35/116 xã lựa chọn, trong đó xây dựng cơ chế chính sách để thu hút đầu tư của các doanh nghiệp vào lĩnh vực nông nghiệp nông thôn gắn với thực hiện Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp. Đảm bảo đến hết năm 2016 các xã trong toàn tỉnh có bình quân 7,7/19 tiêu chí đạt chuẩn, có 2 xã trở lên đạt chuẩn NTM.

b) Công nghiệp - xây dựng

Tiếp tục rà soát, tháo gỡ khó khăn cho các nhà đầu tư trong thực hiện các dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh, thu hút đầu tư vào lĩnh vực sản xuất công nghiệp. Thúc đẩy phát triển sản xuất vật liệu xây dựng, công nghiệp chế biến, đặc biệt là chế biến nông lâm sản, đẩy nhanh tiến độ triển khai các dự án thủy điện; hỗ trợ khôi phục, phát triển các ngành nghề tiểu thủ công nghiệp truyền thống có ưu thế. Phấn đấu giá trị sản xuất công nghiệp năm 2016 đạt 2.870 tỷ đồng, tăng 35,76% so với năm 2015.

- Tăng cường công tác quy hoạch và quản lý quy hoạch xây dựng các đô thị, chú trọng đầu tư để bảo đảm các tiêu chí nâng cấp đô thị Thành phố Điện Biên Phủ lên Đô thị loại 2, đẩy mạnh tiến độ triển khai thực hiện các chương trình, dự án theo kế hoạch được duyệt. Tăng cường công tác quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng, định mức khai thác, giá cả vật liệu tại các địa bàn đảm bảo nâng cao tính cạnh tranh minh bạch trong thị trường sản xuất và cung ứng vật liệu xây dựng.

c) Phát triển các ngành dịch vụ

- Lập đề án Bảo tồn và phát huy giá trị di tích lịch sử quốc gia đặc biệt chiến thắng Điện Biên Phủ gắn với phát triển du lịch đến năm 2025 báo cáo Trung ương để tổ chức khai thác tiềm năng du lịch của tỉnh.

- Tăng cường hoạt động quản lý thị trường của cơ quan chức năng. Đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến thương mại, thúc đẩy tăng trưởng thị trường hàng hóa bán lẻ và dịch vụ thương mại. Phấn đấu tổng mức bán lẻ hàng hóa và dịch vụ đạt 8.570 tỷ đồng, tăng 13,51% so với năm 2015.

- Tập trung nâng cao hiệu quả hoạt động quảng bá, xúc tiến du lịch. Mục tiêu đón 450 ngàn lượt khách, trong đó có 77 ngàn lượt khách quốc tế, phấn đấu doanh thu từ dịch vụ du lịch đạt mức 700 t đồng. Tăng trưởng kim ngạch xuất nhập khẩu và dịch vụ xuất nhập khẩu qua các cửa khẩu trên địa bàn phấn đấu tổng kim ngạch xuất khẩu 32 triệu USD, nhập khẩu 13 triệu USD.

d) Phát triển các thành phần kinh tế

- Tiếp tục thực hiện nhất quán, lâu dài các chính sách ưu đãi, khuyến khích đầu tư, trong đó có cơ chế chính sách để khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực nông lâm nghiệp; thực hiện công tác thu hút đầu tư trên địa bàn tỉnh, tập trung thực hiện có hiệu quả Đề án nâng cao năng lực cạnh tranh, cải thiện môi trường đầu tư và kinh doanh; tăng cường gặp gỡ, đối thoại với doanh nghiệp nhằm hỗ trợ tháo gỡ những khó khăn vướng mắc trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Phấn đấu số dự án được cấp chứng nhận đầu tư mới 15 dự án, số vốn thực hiện và giải ngân khoảng 1.000 tỷ đồng.

Tiếp tục khuyến khích các thành phần kinh tế phát triển trên cơ sở thực hiện nghiêm túc Luật Doanh nghiệp, Luật Đầu tư, Luật Hợp tác xã và các văn bản hướng dẫn có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, tạo hành lang pháp lý thông thoáng và thực hiện tốt các cơ chế chính sách hỗ trợ đối với các nhà đầu tư. Phấn đấu số lượng doanh nghiệp đăng ký mới là 100 doanh nghiệp, 20 hợp tác xã, với tổng vốn đăng ký khoảng 270 tỷ đồng.

e) Thu chi ngân sách

Thực hiện điều hành dự toán thu chi ngân sách năm 2016 linh hoạt theo đúng chỉ đạo của Chính phủ để góp phần giữ vững ổn định kinh tế vĩ mô, đảm bảo mục tiêu tăng trưởng. Tăng cường quản lý thu ngân sách trên địa bàn, tích cực đôn đốc xử lý nợ đọng thuế trong các doanh nghiệp, tổ chức. Phấn đấu tổng thu ngân sách địa phương năm 2016 đạt 6.701,539 tỷ đồng, trong đó: thu ngân sách trên địa bàn đạt 993 tỷ đồng.

Tiếp tục thực hiện tiết kiệm chi tiêu hành chính theo hướng mở rộng khoán chi đối với các cơ quan đơn vị gắn với kiểm tra, giám sát đảm bảo đúng quy định của luật ngân sách. Tăng cường huy động vốn tại địa phương, để đáp ứng nhu cầu vốn tín dụng cho các hoạt động phát triển sản xuất kinh doanh trên địa bàn. Phấn đấu huy động vốn tại địa phương tăng trên 10%, tổng dư nợ tín dụng tăng 12% trở lên so với năm 2015, khống chế tỷ lệ nợ xấu dưới 3% tổng dư nợ.

3.2. Trong lĩnh vực văn hoá - xã hội

Tiếp tục rà soát, đánh giá đúng thực trạng lao động, nhu cầu đào tạo nghề để điều chỉnh các nội dung, chỉ tiêu đào tạo nghề cho lao động nông thôn theo Quyết định 971/QĐ-TTg ngày 01/7/2015 của thủ tướng Chính phủ. Thực hiện đào tạo nghề cho lao động nông thôn gắn với chương trình xây dựng nông thôn mới; nhân rộng các mô hình dạy nghề có hiệu quả trên địa bàn; đẩy mạnh hoạt động giới thiệu việc làm cho lao động nông thôn sau đào tạo. Thực hiện đồng bộ các cơ chế, chính sách, các chương trình, dự án đã được ban hành nhằm tạo việc làm mới, nâng cao thu nhập cho người lao động; kết nối thông tin, tăng cường hoạt động tư vấn, nâng cao cơ hội tìm kiếm việc làm.

- Tiếp tục phát triển mạng lưới trường học các cấp, thành lập trường mới ở xã, vùng đặc biệt khó khăn. Tập trung huy động số trẻ trong độ tuổi đến trường; nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục và đào tạo; phát triển đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, đảm bảo về chất lượng. Duy trì, giữ vững phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi, phổ cập giáo dục tiểu học mức độ 1, phổ cập giáo dục trung học cơ sở mức độ 1, xóa mù chữ mức độ 1. Đẩy mạnh phổ cập giáo dục tiểu học mức độ 2; phổ cập trung học cơ sở mức độ 2 và Xóa mù chữ mức độ 2, mức độ 3.

Tăng cường chất lượng hoạt động của các Chương trình mục tiêu y tế. Chú trọng nâng cao chất lượng khám chữa bệnh. Quản lý chặt chẽ giá thuốc và hành nghề dược trên địa bàn tỉnh. Tăng cường hoạt động quản lý, kiểm tra đảm bảo an toàn về sinh thực phẩm. Đẩy mạnh các hoạt động xã hội hóa để huy động các nguồn lực cho công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em.

3.3. Công tác tư pháp, xây dựng chính quyền, thanh tra, phòng chống tham nhũng

- Kịp thời ban hành, kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật phục vụ công tác quản lý, chỉ đạo điều hành; tăng cường hiệu lực quản lý nhà nước trên các lĩnh vực hành chính tư pháp, bổ trợ tư pháp; nâng cao hiệu quả công tác phổ biến giáo dục pháp luật, trợ giúp pháp lý, đáp ứng yêu cầu cải cách tư pháp; tạo môi trường thuận lợi thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng an ninh trên địa bàn tỉnh. Thực hiện có hiệu quả Đề án nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh.

- Thực hiện cải cách hành chính với nhiệm vụ trọng tâm là cải cách thủ tục hành chính, nâng cao ý thức trách nhiệm, đạo đức công vụ, năng lực, trình độ cán bộ; chủ động tháo gỡ cơ chế đầu tư để đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh. Chuẩn bị đầy đủ các điều kiện để tổ chức thành công cuộc bầu cử Đại biểu Quốc hội (Khóa XIV) và Đại biểu HĐND các cấp nhiệm kỳ 2016-2020.

- Tăng cường thanh tra trong công tác quản lý, thực hiện chính sách, pháp luật của Nhà nước. Chủ động xây dựng và triển khai thực hiện tốt chương trình thanh tra theo kế hoạch; phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chức năng trong việc phát hiện, xử lý các vụ việc phòng chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm chống lãng phí. Thực hiện tốt công tác tiếp công dân, giải quyết đơn thư khiếu nại tố cáo của công dân ngay từ cơ sở; nâng cao trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan nhà nước trong việc giải quyết đơn thư khiếu nại tố cáo của công dân và trong việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và phòng chống tham nhũng.

3.4. Trong lĩnh vực quốc phòng- an ninh, đối ngoại

- Tiếp tục thực hiện nhiệm vụ tăng cường năng lực phòng thủ, tích cực theo sát diễn biến tình hình trên Biển Đông và khu vực biên giới chủ động đối phó với các tình huống, diễn biến đột xuất; xây dựng củng cố thế trận quốc phòng toàn dân, thế trận an ninh nhân dân và biên phòng toàn dân để đảm bảo an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội và an ninh biên giới.

- Chú trọng kết hợp củng cố quốc phòng an ninh với phát triển kinh tế xã hội, xoá đói giảm nghèo, bảo đảm các điều kiện cơ bản về sản xuất, đời sống cho đồng bào các dân tộc ở các địa bàn trọng điểm, vùng biên giới. Cơ bản hoàn thành công tác sắp xếp ổn định dân cư theo Đề án phát triển kinh tế- xã hội gắn với sắp xếp ổn định dân cư đảm bảo an ninh quốc phòng huyện Mường Nhé.

Thực hiện có hiệu quả các chương trình, đề án quốc gia về phòng chống tội phạm; chủ động phòng ngừa, đấu tranh kiềm chế, làm giảm các loại tội phạm, nhất là tội phạm ma tuý và tội phạm nghiêm trọng. Làm tốt công tác quản lý trật tự xã hội, quản lý vũ khí, chất nổ, phòng cháy chữa cháy, kiềm chế tệ nạn xã hội, đảm bảo an toàn, giảm tai nạn giao thông đường bộ.

Tiếp tục đẩy mạnh quan hệ hữu nghị hợp tác quốc tế theo đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ của Đảng và Nhà nước, tăng cường hợp tác đầu tư và quan hệ kinh tế đối ngoại với các tỉnh Bắc Lào; thúc đẩy quan hệ biên mậu, tăng cường vận động, tiếp xúc với các tổ chức phi chính phủ, các đại sứ quán để mở ra những cơ hội mới trong đầu tư phát triển.

Điều 2. Giao Ủy ban nhân dân chỉ đạo, tổ chức thực hiện Nghị quyết theo qui định của pháp luật.

Điều 3. Giao Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.

Điều 4. Nghị quyết này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày được Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua.

Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Điện Biên khóa XIII, kỳ họp thứ 16 thông qua ngày 11 tháng 12 năm 2015./.

 

 

CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH





Giàng Thị Hoa