Nghị quyết số 112/2015/NQ-HĐND ngày 17/07/2015 của Hội đồng nhân dân tỉnh Tiền Giang Quy định về chính sách và kinh phí hỗ trợ người trong hộ nghèo, hộ cận nghèo thực hiện các biện pháp tránh thai; sàng lọc, chẩn đoán trước sinh và sơ sinh trên địa bàn tỉnh Tiền Giang giai đoạn 2016-2020
- Số hiệu văn bản: 112/2015/NQ-HĐND
- Loại văn bản: Nghị quyết
- Cơ quan ban hành: Tỉnh Tiền Giang
- Ngày ban hành: 17-07-2015
- Ngày có hiệu lực: 01-01-2016
- Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 13-01-2021
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
- Thời gian duy trì hiệu lực: 1839 ngày (5 năm 0 tháng 14 ngày)
- Ngày hết hiệu lực: 13-01-2021
- Ngôn ngữ:
- Định dạng văn bản hiện có:
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 112/2015/NQ-HĐND | Tiền Giang, ngày 17 tháng 7 năm 2015 |
NGHỊ QUYẾT
QUY ĐỊNH VỀ CHÍNH SÁCH VÀ KINH PHÍ HỖ TRỢ NGƯỜI TRONG HỘ NGHÈO, HỘ CẬN NGHÈO THỰC HIỆN CÁC BIỆN PHÁP TRÁNH THAI; SÀNG LỌC, CHẨN ĐOÁN TRƯỚC SINH VÀ SƠ SINH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TIỀN GIANG GIAI ĐOẠN 2016 – 2020
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH TIỀN GIANG
KHÓA VIII - KỲ HỌP THỨ 13
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày 16 tháng 12 năm 2002;
Căn cứ Pháp lệnh Dân số ngày 09 tháng 01 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 104/2003/NĐ-CP ngày 16 tháng 9 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Pháp lệnh Dân số;
Căn cứ Quyết định số 2013/QĐ-TTg ngày 14 tháng 11 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược Dân số và Sức khỏe sinh sản Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020;
Qua xem xét dự thảo Nghị quyết kèm theo Tờ trình số 119/TTr-UBND ngày 04 tháng 6 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc đề nghị Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành Nghị quyết quy định chính sách hỗ trợ đối tượng thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo thực hiện kế hoạch hóa gia đình, sàng lọc, chẩn đoán trước sinh và sơ sinh trên địa bàn tỉnh Tiền Giang giai đoạn 2016 - 2020; Báo cáo thẩm tra số 17/BC-HĐND ngày 30 tháng 6 năm 2015 của Ban Văn hóa - Xã hội và ý kiến của các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Quy định về chính sách và kinh phí hỗ trợ người trong hộ nghèo, hộ cận nghèo thực hiện các biện pháp tránh thai; sàng lọc, chẩn đoán trước sinh và sơ sinh trên địa bàn tỉnh Tiền Giang giai đoạn 2016 - 2020, như sau:
1. Đối tượng được hỗ trợ
Vợ hoặc chồng trong độ tuổi sinh đẻ, phụ nữ mang thai, trẻ sơ sinh thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.
2. Các dịch vụ được hỗ trợ
a. Vợ hoặc chồng trong độ tuổi sinh đẻ được hỗ trợ thực hiện một trong các biện pháp tránh thai sau: triệt sản, đặt vòng tránh thai, tháo vòng tránh thai, tiêm thuốc tránh thai, uống thuốc tránh thai, bao cao su tránh thai.
b. Phụ nữ mang thai được hỗ trợ thực hiện sàng lọc, chẩn đoán trước sinh: siêu âm độ mờ da gáy, siêu âm hình thái cấu trúc thai nhi, xét nghiệm double test/triple test.
c. Trẻ sơ sinh được hỗ trợ sàng lọc, chẩn đoán sơ sinh: xét nghiệm G6PD, TSH.
Việc thực hiện các dịch vụ trên theo quy định hiện hành của Bộ Y tế.
Đối tượng được hỗ trợ khi thực hiện dịch vụ tại các cơ sở y tế công lập trên địa bàn tỉnh Tiền Giang.
3. Mức hỗ trợ
Hỗ trợ 100% chi phí thực hiện dịch vụ theo giá quy định hiện hành do cấp có thẩm quyền phê duyệt; trường hợp dịch vụ được Bảo hiểm y tế chi trả một phần thì được hỗ trợ phần còn lại.
4. Kinh phí thực hiện
Hằng năm, ngoài nguồn ngân sách Trung ương hỗ trợ và nguồn từ xã hội hóa, ngân sách tỉnh cân đối một khoản thích hợp để chi bổ sung vào kinh phí sự nghiệp y tế nhằm đảm bảo thực hiện Nghị quyết tối thiểu 10 tỷ đồng cho giai đoạn 2016 - 2020.
5. Thời gian áp dụng: từ ngày 01 tháng 01 năm 2016.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
Giao Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành kế hoạch triển khai và hướng dẫn thực hiện Nghị quyết.
Giao Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này được Hội đồng nhân dân tỉnh Tiền Giang khóa VIII, kỳ họp thứ 13 thông qua và có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2016./.
| CHỦ TỊCH |