Nghị quyết số 08/2015/NQ-HĐND ngày 04/04/2015 của Hội đồng nhân dân tỉnh Kon Tum Về tiêu chí dự án trọng điểm nhóm C của tỉnh Kon Tum
- Số hiệu văn bản: 08/2015/NQ-HĐND
- Loại văn bản: Nghị quyết
- Cơ quan ban hành: Tỉnh Kon Tum
- Ngày ban hành: 04-04-2015
- Ngày có hiệu lực: 03-05-2014
- Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 25-02-2020
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
- Thời gian duy trì hiệu lực: 2124 ngày (5 năm 9 tháng 29 ngày)
- Ngày hết hiệu lực: 25-02-2020
- Ngôn ngữ:
- Định dạng văn bản hiện có:
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 08/2015/NQ-HĐND | Kon Tum, ngày 04 tháng 04 năm 2015 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ BAN HÀNH TIÊU CHÍ DỰ ÁN TRỌNG ĐIỂM NHÓM C CỦA TỈNH KON TUM
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH KON TUM
KHÓA X, KỲ HỌP BẤT THƯỜNG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/3/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03/12/2004;
Căn cứ Luật Đầu tư công năm 2014;
Căn cứ Chỉ thị số 23/CT-TTg ngày 05/8/2013 của Thủ tướng Chính phủ về lập kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016-2020;
Xét đề nghị của Ủy ban nhân dân tỉnh tại Tờ trình số 10/TTr-UBND ngày 25/3/2015 về việc ban hành quy định tiêu chí dự án trọng điểm nhóm C tỉnh Kon Tum; Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế và Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến tham gia của các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp,
QUYẾT NGHỊ
Điều 1. Ban hành tiêu chí dự án trọng điểm nhóm C của tỉnh Kon Tum, cụ thể như sau:
Dự án trọng điểm nhóm C là dự án nhóm C theo quy định của Luật Đầu tư công; được đầu tư độc lập hoặc cụm công trình liên kết chặt chẽ với nhau, đảm bảo phù hợp với chiến lược, quy hoạch và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, phù hợp với khả năng cân đối nguồn vốn đầu tư công, khả năng huy động các nguồn vốn khác đối với các chương trình, dự án sử dụng nhiều nguồn vốn và có một trong những tiêu chí sau:
1. Tổng mức đầu tư
1.1. Đối với dự án do cấp tỉnh quản lý
a) Dự án có tổng mức đầu tư từ 80 đến dưới 120 tỷ đồng thuộc các lĩnh vực:
- Dự án giao thông bao gồm cầu, cảng sông;
- Công nghiệp điện;
- Xây dựng khu nhà ở.
b) Dự án có tổng mức đầu tư từ 50 đến dưới 80 tỷ đồng thuộc các lĩnh vực:
- Giao thông, trừ các dự án cầu, cầu cảng sông nêu tại điểm a;
- Thủy lợi;
- Cấp thoát nước và công trình hạ tầng kỹ thuật;
- Kỹ thuật điện;
- Bưu chính, viễn thông.
c) Dự án có tổng mức đầu tư từ 40 đến dưới 60 tỷ đồng thuộc các lĩnh vực:
- Sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản;
- Vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên;
- Hạ tầng kỹ thuật khu đô thị mới.
d) Dự án có tổng mức đầu tư từ 30 đến dưới 45 tỷ đồng thuộc các lĩnh vực:
- Y tế, văn hóa, giáo dục;
- Nghiên cứu khoa học, tin học, phát thanh, truyền hình;
- Kho tàng;
- Du lịch, thể dục thể thao;
- Xây dựng dân dụng, trừ xây dựng khu nhà ở quy định tại điểm a.
1.2. Đối với dự án do cấp huyện quản lý: Dự án có tổng mức đầu tư từ 5 tỷ đồng trở lên.
1.3. Đối với dự án do cấp xã quản lý: Dự án có tổng mức đầu tư từ 1 tỷ đồng trở lên.
2. Dự án sử dụng đất có một trong các yếu tố sau: Sử dụng đất có yêu cầu chuyển mục đích sử dụng đất khu bảo tồn thiên nhiên, rừng phòng hộ, rừng đặc dụng từ 10 ha trở lên; đất chuyên trồng lúa nước 02 vụ từ 05 ha trở lên; rừng sản xuất từ 100 ha trở lên.
3. Dự án di dân tái định cư: Từ 10 hộ trở lên.
Nghị quyết này không áp dụng đối với dự án sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài theo quy định của Chính phủ.
Điều 2. Tổ chức thực hiện:
- Hội đồng nhân dân tỉnh ủy quyền cho Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét, quyết định chủ trương đầu tư đối với các dự án nhóm B và dự án trọng điểm nhóm C theo quy định của Luật Đầu tư công và báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp gần nhất.
- Giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực hiện nghị quyết này.
Điều 3. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh và các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát thực hiện nghị quyết.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh khóa X, kỳ họp bất thường thông qua ngày 23 tháng 4 năm 2014 và có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày thông qua./.
Nơi nhận: | KT. CHỦ TỊCH |