Nghị quyết số 36/2014/NQ-HĐND ngày 11/12/2014 của Hội đồng nhân dân tỉnh Tây Ninh Về chính sách hỗ trợ lễ tang, mai táng, phúng điếu đối với cán bộ, công, viên chức, đối tượng chính sách người có công khi từ trần trên địa bàn tỉnh Tây Ninh (Văn bản hết hiệu lực)
- Số hiệu văn bản: 36/2014/NQ-HĐND
- Loại văn bản: Nghị quyết
- Cơ quan ban hành: Tỉnh Tây Ninh
- Ngày ban hành: 11-12-2014
- Ngày có hiệu lực: 21-12-2014
- Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 09-10-2017
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
- Thời gian duy trì hiệu lực: 1023 ngày (2 năm 9 tháng 23 ngày)
- Ngày hết hiệu lực: 09-10-2017
- Ngôn ngữ:
- Định dạng văn bản hiện có:
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 36/2014/NQ-HĐND | Tây Ninh, ngày 11 tháng 12 năm 2014 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ LỄ TANG, MAI TÁNG, PHÚNG ĐIẾU ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC, ĐỐI TƯỢNG CHÍNH SÁCH NGƯỜI CÓ CÔNG KHI TỪ TRẦN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TÂY NINH
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH TÂY NINH
KHÓA VIII, KỲ HỌP THỨ 13
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng Nhân dân và Ủy ban Nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày 16 tháng 12 năm 2002;
Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách Nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 105/NĐ-CP ngày 17 tháng 12 năm 2012 của Chính phủ về việc tổ chức lễ tang đối với cán bộ, công chức, viên chức;
Sau khi xem xét Tờ trình số 3265/TTr-UBND ngày 04 tháng 12 năm 2014 của Ủy ban Nhân dân tỉnh về chính sách hỗ trợ lễ tang, mai táng, phúng điếu đối với cán bộ, công chức, viên chức, đối tượng chính sách người có công khi từ trần trên địa bàn tỉnh Tây Ninh; báo cáo thẩm tra của Ban Văn hóa - Xã hội Hội đồng Nhân dân tỉnh và ý kiến của đại biểu Hội đồng Nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Quy định chính sách hỗ trợ lễ tang, mai táng, phúng điếu đối với cán bộ, công chức, viên chức, đối tượng chính sách người có công khi từ trần trên địa bàn tỉnh Tây Ninh như sau:
1. Chính sách hỗ trợ lễ tang, mai táng
a) Hỗ trợ chi phí lễ tang và mai táng đối với cán bộ lão thành cách mạng, cán bộ tiền khởi nghĩa, Bà mẹ Việt Nam anh hùng, chồng của Bà mẹ Việt Nam anh hùng (là cha, hoặc người có công nuôi dưỡng liệt sĩ), Anh hùng Lực lượng vũ trang Nhân dân, Anh hùng Lao động, mức hỗ trợ là: 25.000.000 đồng/trường hợp.
b) Hỗ trợ chi phí lễ tang đối với các đối tượng chính sách người có công đang lĩnh trợ cấp ưu đãi hàng tháng, hoặc đã lĩnh trợ cấp ưu đãi một lần khi từ trần được trợ cấp mai táng phí theo quy định của pháp luật, mức hỗ trợ là: 4.000.000 đồng/trường hợp.
2. Chi phí phúng điếu các tang lễ
a) Đối với các đối tượng thuộc diện tổ chức lễ tang cấp cao, lễ tang cấp tỉnh và lễ tang cấp sở, ban, ngành tỉnh và cấp huyện: 5.000.000 đồng/trường hợp;
b) Đối với các đối tượng thuộc diện tổ chức lễ tang cán bộ lão thành cách mạng, cán bộ tiền khởi nghĩa, Bà mẹ Việt Nam anh hùng, chồng của Bà mẹ Việt Nam anh hùng (là cha, hoặc người có công nuôi dưỡng liệt sĩ), Anh hùng Lực lượng vũ trang Nhân dân, Anh hùng Lao động: 4.000.000 đồng/trường hợp;
c) Đối với các đối tượng là cán bộ công tác ở các tỉnh khác (bao gồm cả cán bộ hưu trí) khi từ trần thuộc diện tổ chức lễ Quốc tang, lễ tang cấp Nhà nước, lễ tang cấp cao, hoặc lễ tang cấp tỉnh, lễ tang cấp sở, ban, ngành tỉnh và cấp huyện, theo quy định của tỉnh: 5.000.000 đồng/trường hợp;
d) Đối với thân nhân chủ yếu (cha mẹ ruột, cha mẹ vợ (hoặc chồng), vợ (hoặc chồng) của cán bộ thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý (kể cả cán bộ có chức vụ tương đương công tác ở các tỉnh khác): 3.000.000 đồng/trường hợp.
3. Các chi phí khác phục vụ việc viếng tang
a) Chi phí mua tràng hoa, mâm trái cây phục vụ cho Đoàn đại diện Tỉnh ủy, Hội đồng Nhân dân, Ủy ban Nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh đi viếng tang theo quy định của tỉnh được thanh toán theo thực tế có xác nhận của đại diện Trưởng đoàn, nhưng không quá 3.000.000 đồng/trường hợp;
b) Chi phí phục vụ cho Đoàn đại diện Tỉnh ủy, Hội đồng Nhân dân, Ủy ban Nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh đi viếng tang theo quy định của tỉnh (xăng xe, tiền ăn, uống của Đoàn) được thanh toán theo thực tế có xác nhận của đại diện Trưởng đoàn.
c) Chi phí của Ban Tổ chức lễ tang:
- Ban Tổ chức lễ tang cấp tỉnh, chi mua tràng hoa luân chuyển, trái cây, nhang, đèn, sổ tang, bút giấy đăng ký đoàn đến viếng được thanh toán theo thực tế có xác nhận của đại diện Trưởng Ban tổ chức lễ tang, nhưng không quá 3.000.000 đồng/trường hợp, chi từ nguồn đảm bảo xã hội của tỉnh.
- Ban tổ chức lễ tang cấp huyện chi mua tràng hoa luân chuyển, trái cây, nhang, đèn, sổ tang, bút giấy đăng ký đoàn đến viếng được thanh toán theo thực tế có xác nhận của đại diện Trưởng Ban tổ chức lễ tang, nhưng không quá 3.000.000 đồng/trường hợp, chi từ nguồn đảm bảo xã hội của huyện.
- Chi phí của Ban tổ chức lễ tang cấp xã không quá 500.000 đồng/trường hợp, chi từ nguồn đảm bảo xã hội của xã.
Điều 2. Nghị quyết này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày Hội đồng Nhân dân tỉnh thông qua.
Điều 3. Giao Ủy ban Nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện Nghị quyết đảm bảo đúng quy định.
Điều 4. Giao Thường trực Hội đồng Nhân dân tỉnh, Ban Văn hóa – Xã hội của Hội đồng Nhân dân tỉnh và đại biểu Hội đồng Nhân dân tỉnh tổ chức giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này đã được Hội đồng Nhân dân tỉnh khóa VIII, kỳ họp thứ 13 thông qua./.
| CHỦ TỊCH |