cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Nghị quyết số 23/2014/NQ-HĐND ngày 11/12/2014 của Hội đồng nhân dân tỉnh Tây Ninh Về kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội năm 2015

  • Số hiệu văn bản: 23/2014/NQ-HĐND
  • Loại văn bản: Nghị quyết
  • Cơ quan ban hành: Tỉnh Tây Ninh
  • Ngày ban hành: 11-12-2014
  • Ngày có hiệu lực: 21-12-2014
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 22-07-2019
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 1674 ngày (4 năm 7 tháng 4 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 22-07-2019
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 22-07-2019, Nghị quyết số 23/2014/NQ-HĐND ngày 11/12/2014 của Hội đồng nhân dân tỉnh Tây Ninh Về kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội năm 2015 bị bãi bỏ, thay thế bởi Nghị quyết số 12/2019/NQ-HĐND ngày 11/07/2019 của Hội đồng nhân dân tỉnh Tây Ninh Bãi bỏ nghị quyết quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân tỉnh trong kỳ hệ thống hóa 2014-2018 trên địa bàn tỉnh Tây Ninh”. Xem thêm Lược đồ.

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH TÂY NINH
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 23/2014/NQ-HĐND

Tây Ninh, ngày 11 tháng 12 năm 2014

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2015

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH TÂY NINH
KHÓA VIII, KỲ HỌP THỨ 13

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng Nhân dân và Ủy ban Nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Quyết định số 2044/QĐ-TTg ngày 09 tháng 11 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Tây Ninh đến năm 2020;

Sau khi xem xét báo cáo của Ủy ban Nhân dân tỉnh, Viện Kiểm sát Nhân dân tỉnh, Tòa án Nhân dân tỉnh, báo cáo thẩm tra của các Ban Hội đồng Nhân dân tỉnh và ý kiến của các đại biểu Hội đồng Nhân dân tỉnh,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Về đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2014

Hội đồng Nhân dân tỉnh tán thành những nội dung đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2014 của Ủy ban Nhân dân tỉnh; thống nhất với báo cáo công tác năm 2014 của Tòa án Nhân dân tỉnh, Viện Kiểm sát Nhân dân tỉnh trình bày tại kỳ họp.

Điều 2. Định hướng phát triển kinh tế - xã hội năm 2015

1. Mục tiêu tổng quát

Tập trung cải thiện môi trường đầu tư, tạo thuận lợi cho sản xuất kinh doanh thúc đẩy kinh tế tăng trưởng. Tăng cường huy động mọi nguồn lực để đầu tư cho phát triển hạ tầng kinh tế xã hội, trong đó ưu tiên đầu tư xây dựng nông thôn mới. Phát triển kinh tế đi đôi với phát triển văn hóa, con người, đảm bảo an sinh xã hội, bảo vệ môi trường, cải thiện đời sống Nhân dân. Đẩy mạnh cải cách hành chính, phòng chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm chống lãng phí. Tăng cường quốc phòng, giữ vững chủ quyền quốc gia, nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại, đảm bảo ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội.

2. Chỉ tiêu chủ yếu

a) Chỉ tiêu kinh tế

- Phấn đấu Tổng sản phẩm trong tỉnh (GDP) tăng từ 11% trở lên so với năm 2014;

- GDP bình quân đầu người (giá hiện hành) đạt 2.630 USD;

- Giá trị sản xuất các ngành theo giá cố định (giá 2010) tăng so với năm 2014:

+ Giá trị sản xuất nông – lâm – thủy sản tăng : 5%;

+ Giá trị sản xuất công nghiệp - TTCN tăng  : 17%;

+ Giá trị sản xuất các ngành dịch vụ tăng : 11%;

- Cơ cấu ngành kinh tế trong GDP (giá 2010):

+ Nông - lâm - thủy sản : 30%

+ Công nghiệp - xây dựng : 35%

+ Dịch vụ : 35%

- Cơ cấu ngành kinh tế trong GDP (giá hiện hành):

+ Nông - lâm - thủy sản : 28%

+ Công nghiệp - xây dựng : 36%

+ Dịch vụ : 36%

- Kim ngạch xuất khẩu tăng 20% so với năm 2014;

- Tổng thu ngân sách Nhà nước đạt 5.400 tỷ đồng;

- Đầu tư phát triển trên địa bàn chiếm tỷ lệ 37% GDP.

b) Các chỉ tiêu về xã hội

- Giảm tỷ lệ hộ nghèo 2,0%;

- Tạo điều kiện giải quyết việc làm cho 20.000 lao động;

- Tỷ lệ lao động qua đào tạo, dạy nghề chiếm 60% tổng lao động xã hội;

- Duy trì tỷ lệ tăng dân số tự nhiên dưới 1%;

- Duy trì tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng dưới 14%;

- Tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế đạt 75% dân số;

- 81% Trung tâm Văn hóa – Thể thao – Học tập cộng đồng hoạt động có hiệu quả (77/95 Trung tâm).

c) Các chỉ tiêu về môi trường

- Tỷ lệ dân cư nông thôn sử dụng nước hợp vệ sinh đạt 96%;

- Duy trì tỷ lệ dân số đô thị được sử dụng nước sạch đạt 100%;

- Tỷ lệ che phủ của rừng đạt 33%;

- Chất thải rắn ở đô thị, chất thải nguy hại và chất thải y tế được thu gom xử lý đạt 100%;

- Các cơ sở sản xuất kinh doanh hiện có đạt tiêu chuẩn môi trường đạt trên 96%;

- Duy trì 100% khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế cửa khẩu đi vào hoạt động có hệ thống xử lý nước thải tập trung bảo đảm quy định về môi trường.

Điều 3. Nhiệm vụ trọng tâm và giải pháp chủ yếu

Hội đồng Nhân dân tỉnh tán thành các nhiệm vụ, giải pháp của Ủy ban Nhân dân tỉnh, báo cáo thẩm tra của các Ban Hội đồng Nhân dân tỉnh trình tại kỳ họp với những giải pháp trọng tâm dưới đây:

1. Tập trung chỉ đạo rà soát, đánh giá, đề ra các nhiệm vụ, giải pháp cụ thể để phấn đấu thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của năm 2015 và giai đoạn 2011-2015. Trong đó tập trung thực hiện quyết liệt 3 chương trình đột phá về kết cấu hạ tầng, nguồn nhân lực và cải cách hành chính để thúc đẩy phát triển kinh tế của địa phương.

2. Tập trung cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Tiếp tục thực hiện Kế hoạch 952/KH-UBND ngày 29/4/2014 của UBND tỉnh thực hiện Nghị quyết số 19/NQ-CP ngày 29/4/2014 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia. Đồng thời thực hiện có hiệu quả các chính sách về thuế để tháo gỡ khó khăn, vướng mắc nhằm đẩy mạnh sự nghiệp phát triển của doanh nghiệp theo Nghị quyết số 63/NQ-CP ngày 25/8/2014 của Chính phủ. Thực hiện hoàn thành sắp xếp, cổ phần hóa các doanh nghiệp Nhà nước giai đoạn 2011-2015 theo phê duyệt của Chính phủ và Đề án tái cơ cấu doanh nghiệp.

Đẩy mạnh việc thực hiện Quyết định số 1210/QĐ-UBND ngày 29/5/2014 của UBND tỉnh về Chương trình hành động thực hiện Đề án tái cơ cấu nền kinh tế gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả và năng lực cạnh tranh giai đoạn 2013 – 2020, trong đó đi sâu, đánh giá tìm ra các giải pháp, tạo sự chuyển biến mới trong tái cơ cấu lĩnh vực nông nghiệp nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững. Đẩy nhanh tiến độ thực hiện xây dựng nông thôn mới, phấn đấu đến năm 2015 đạt 10 đến 12 xã nông thôn mới.

Định hướng hỗ trợ các sản phẩm chủ lực, sản phẩm có kim ngạch xuất khẩu cao, sử dụng nguyên liệu tại chỗ, đặc biệt là lĩnh vực sơ chế cao su được đảm bảo chất lượng, đáp ứng tiêu chuẩn phục vụ cho công nghiệp chế biến thành phẩm chất lượng cao, hạn chế xuất thô.

Đẩy mạnh thu hút và kêu gọi đầu tư vào các khu, cụm công nghiệp, nhất là các khu công nghiệp đang triển khai. Tạo điều kiện cho các dự án đẩy nhanh tiến độ, sớm triển khai thực hiện. Tiếp tục rà soát, điều chỉnh quy hoạch cụm công nghiệp cho phù hợp với điều kiện thực tiễn.

Chỉ đạo, rà soát, có giải pháp tháo gỡ, tạo điều kiện, đôn đốc các chủ đầu tư sớm triển khai xây dựng, đưa vào hoạt động các dự án đã đăng ký. Quan tâm chỉ đạo, tạo bước đột phá trong lĩnh vực du lịch. Đẩy mạnh thực hiện Cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”. Thực hiện các giải pháp mở rộng, chuyển đổi thị trường mới để đa dạng hóa thị trường xuất khẩu. Tăng cường các hoạt động xúc tiến thương mại nội địa và thương mại biên giới. Tập trung đầu tư các dự án hạ tầng khu vực cửa khẩu để khai thác, phát triển có hiệu quả về kinh tế biên mậu.

3. Tăng cường quản lý ngân sách Nhà nước, đảm bảo chặt chẽ, tiết kiệm và hiệu quả. Bảo đảm không để xảy ra tình trạng tạm ứng ngân sách sai quy định của pháp luật. Triển khai thực hiện tốt Luật Đầu tư công, Luật Xây dựng đảm bảo chặt chẽ từ khâu quyết định chủ trương đầu tư, thực hiện phân bổ vốn đúng mục tiêu và quản lý sử dụng vốn hiệu quả, khắc phục tình trạng đầu tư dàn trải, thiếu đồng bộ, kém hiệu quả, không để gây ra nợ đọng trong xây dựng cơ bản. Tăng cường giám sát đối với đầu tư công, nhất là hoạt động đấu thầu thi công bảo đảm tính công khai, minh bạch trong cạnh tranh, giảm giá gói thầu hợp lý, chống thất thoát ngân sách Nhà nước, khuyến khích và tạo điều kiện cho hoạt động giám sát của cộng đồng đối với các dự án đầu tư công, hoạt động đầu tư công. Khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp tư nhân vào phát triển hạ tầng, phát triển các ngành, các sản phẩm có lợi thế, có tiềm năng phát triển. Rà soát, thực hiện nhanh các thủ tục, các chính sách khuyến khích để huy động, thu hút mọi nguồn lực cho đầu tư phát triển, đặc biệt các chính sách khuyến khích đầu tư xã hội hóa trong lĩnh vực y tế, giáo dục, văn hóa thể thao và huy động nguồn lực để đầu tư xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội.

4. Phát triển văn hóa, xã hội, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của Nhân dân. Đẩy mạnh công tác thông tin truyền thông.

Thực hiện có hiệu quả Chương trình hành động về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo theo tinh thần Nghị quyết Trung ương 8, khóa XI. Nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực. Thường xuyên quan tâm bồi dưỡng nâng cao trình độ chính trị, tư tưởng, phẩm chất đạo đức, lối sống cho đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục và giáo viên. Tiếp tục thực hiện các biện pháp nâng cao tỷ lệ và chất lượng lao động qua đào tạo.

Thực hiện tốt các chính sách người có công, dạy nghề, giải quyết việc làm, giảm nghèo bền vững và bảo đảm an sinh xã hội, nhất là đối với đồng bào dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa. Nâng cao chất lượng khám chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe Nhân dân. Tăng cường quản lý thuốc chữa bệnh và vệ sinh an toàn thực phẩm. Thực hiện hiệu quả các chính sách bảo hiểm y tế, nhằm hướng tới mục tiêu thực hiện bảo hiểm y tế toàn dân.

Củng cố và xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh. Tiếp tục thực hiện phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” đảm bảo đúng thực chất. Tăng cường đầu tư xây dựng bảo vệ phát huy các công trình văn hóa. Thông tin kịp thời, khách quan về tình hình kinh tế xã hội, quốc phòng an ninh, đối ngoại và những vấn đề xã hội quan tâm. Bảo đảm an ninh, an toàn thông tin mạng. Làm tốt công tác thông tin truyền thông về các sự kiện quan trọng của địa phương, đất nước.

5. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Nghị quyết Trung ương 7 (khóa XI) về chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường; Nghị quyết của Chính phủ về một số vấn đề cấp bách trong lĩnh vực bảo vệ môi trường, Chiến lược phát triển bền vững, Kế hoạch hành động về tăng trưởng xanh. Kiểm soát chặt chẽ các nguồn gây ô nhiễm, nhất là tại các khu, cụm công nghiệp, lưu vực sông, cơ sở sản xuất có nguy cơ gây ô nhiễm nghiêm trọng. Hoàn thành công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu. Quản lý tốt quỹ đất công, đất cho thuê, đất lúa và đất rừng. Đẩy mạnh thanh tra, kiểm tra, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật về quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường. Nâng cao khả năng phòng chống và khắc phục hậu quả thiên tai, tìm kiếm cứu nạn. Chủ động thực hiện có hiệu quả các giải pháp ứng phó với biến đổi khí hậu.

6. Tăng cường quốc phòng an ninh, nâng cao hiệu quả hoạt động đối ngoại.

Tiếp tục thực hiện Chiến lược bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới. Tăng cường tiềm lực quốc phòng, an ninh, nâng cao khả năng sẵn sàng chiến đấu. Củng cố quốc phòng toàn dân và an ninh nhân dân, nhất là tại các địa bàn trọng điểm. Thực hiện tốt nhiệm vụ quốc phòng, bảo đảm an ninh kết hợp với phát triển kinh tế. Phát huy tinh thần yêu nước và sức mạnh của toàn dân tộc trong bảo vệ chủ quyền quốc gia. Đẩy mạnh công tác đấu tranh phòng, chống, kéo giảm các loại tội phạm, tệ nạn xã hội. Kiên quyết triệt phá các băng nhóm tội phạm. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả các giải pháp đồng bộ đã đề ra về an toàn giao thông. Tăng cường công tác đối ngoại, xây dựng biên giới hòa bình, hữu nghị, hợp tác.

7. Đẩy mạnh cải cách hành chính; phòng chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm chống lãng phí. Quan tâm công tác dân vận Nhà nước, tạo mọi điều kiện thuận lợi để Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội tham gia giám sát, phản biện xã hội, tham gia xây dựng chính quyền theo Quyết định số 217-QĐ/TW về việc ban hành Quy chế giám sát và phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể chính trị - xã hội; Quyết định số 218-QĐ/TW về ban hành quy định về việc Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các đoàn thể chính trị - xã hội và nhân dân tham gia góp ý xây dựng đảng, xây dựng chính quyền của Bộ Chính trị.

8. Thực hiện tốt việc xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế xã hội và kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020. Chuẩn bị chu đáo các nội dung, điều kiện phục vụ Đại hội Đảng các cấp.

Điều 4. Hiệu lực thi hành

Nghị quyết này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày Hội đồng Nhân dân tỉnh thông qua.

Điều 5. Tổ chức thực hiện

1. Ủy ban Nhân dân tỉnh, Viện Kiểm sát Nhân dân tỉnh, Tòa án Nhân dân tỉnh theo chức năng nhiệm vụ của mình tổ chức thực hiện Nghị quyết này và định kỳ có đánh giá, báo cáo Hội đồng Nhân dân tỉnh kết quả thực hiện Nghị quyết.

2. Thường trực Hội đồng Nhân dân, các Ban Hội đồng Nhân dân và đại biểu Hội đồng Nhân dân tỉnh tổ chức giám sát việc thực hiện Nghị quyết.

3. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên phối hợp chặt chẽ với các cơ quan Nhà nước, đại biểu Hội đồng Nhân dân vận động mọi tầng lớp nhân dân tham gia thực hiện thắng lợi nhiệm vụ kinh tế - xã hội năm 2015 của tỉnh.

Nghị quyết này đã được Hội đồng Nhân dân tỉnh Tây Ninh khóa VIII, kỳ họp thứ 13 thông qua./.

 

 

CHỦ TỊCH




Võ Hùng Việt