cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Nghị quyết số 19/2014/NQ-HĐND ngày 10/12/2014 của Hội đồng nhân dân tỉnh Kon Tum Về phương hướng, nhiệm vụ kinh tế-xã hội, quốc phòng-an ninh năm 2015 tỉnh Kon Tum (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 19/2014/NQ-HĐND
  • Loại văn bản: Nghị quyết
  • Cơ quan ban hành: Tỉnh Kon Tum
  • Ngày ban hành: 10-12-2014
  • Ngày có hiệu lực: 20-12-2014
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 24-02-2016
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 431 ngày (1 năm 2 tháng 6 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 24-02-2016
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 24-02-2016, Nghị quyết số 19/2014/NQ-HĐND ngày 10/12/2014 của Hội đồng nhân dân tỉnh Kon Tum Về phương hướng, nhiệm vụ kinh tế-xã hội, quốc phòng-an ninh năm 2015 tỉnh Kon Tum (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Quyết định số 97/QĐ-UBND ngày 24/02/2016 Công bố Danh mục văn bản pháp luật hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần trong năm 2014 thuộc kỳ công bố trước nhưng chưa được công bố; Danh mục văn bản pháp luật hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần trong năm 2015 do tỉnh Kon Tum ban hành”. Xem thêm Lược đồ.

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH KON TUM
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 19/2014/NQ-HĐND

Kon Tum, ngày 10 tháng 12 năm 2014

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ PHƯƠNG HƯỚNG, NHIỆM VỤ KINH TẾ - XÃ HỘI, QUỐC PHÒNG - AN NINH NĂM 2015

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH KON TUM
KHÓA X, KỲ HỌP THỨ 9

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26/11/2003;

Sau khi xem xét Báo cáo số 273/BC-UBND ngày 28/11/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum về tình hình thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2014; phương hướng, nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2015; Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế và Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến tham gia của các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Thông qua báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2014; phương hướng, nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2015.

1. Về tình hình kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2014.

Năm 2014, mặc dù kinh tế trong nước và thế giới tiếp tục gặp nhiều khó khăn, thách thức nhưng với sự lãnh đạo, chỉ đạo kịp thời của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh, cấp ủy, chính quyền, mặt trận, đoàn thể các cấp và nhân dân các dân tộc trong tỉnh đã bám sát các nhiệm vụ trọng tâm năm 2014 để triển khai thực hiện và đạt nhiều kết quả quan trọng: Tốc độ tăng trưởng kinh tế ước đạt 12,78%. Giá trị sản xuất công nghiệp ước tăng khoảng 22,4%; tổng mức bán lẻ hàng hóa, dịch vụ ước tăng 25% so với cùng kỳ. Tỷ lệ học sinh huy động ra lớp tăng, chất lượng giáo dục tiếp tục được cải thiện; hoạt động văn hóa, thể dục, thể thao được đẩy mạnh; dịch bệnh được khống chế, ngăn chặn kịp thời. Quốc phòng, an ninh được củng cố, tăng cường; an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn được giữ vững, ổn định.

Tuy nhiên, tốc độ tăng trưởng kinh tế và kim ngạch xuất khẩu không đạt mục tiêu đề ra; tình trạng khai thác lâm sản, khoáng sản trái phép chưa được ngăn chặn hiệu quả; việc giải quyết diện tích đất chồng lấn, đất lấn chiếm còn chậm; công tác quản lý đất đai còn có mặt hạn chế, tranh chấp đất đai tại một số khu vực vẫn còn xảy ra, có nơi phức tạp; chất lượng giáo dục toàn diện, học lực của học sinh diện đại trà ở vùng sâu, vùng xa chuyển biến chậm; chỉ số quản trị hành chính công (PAPI) còn thấp; tại nạn giao thông còn cao, tệ nạn xã hội và một số loại tội phạm chưa được phát hiện và ngăn chặn kịp thời...

Những hạn chế, yếu kém trên, bên cạnh nguyên nhân khách quan thì nguyên nhân chủ quan chủ yếu là do công tác lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện ở các cấp, các ngành chưa thật quyết liệt, có mặt chưa theo kịp với yêu cầu thực tiễn; một số nơi còn tình trạng lãnh đạo địa phương, đơn vị thiếu trách nhiệm, thiếu năng động, không sâu sát công việc, chưa kiên trì, đeo bám mục tiêu, nhiệm vụ đề ra, nhất là trong bối cảnh có nhiều khó khăn; sự phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị trong thực hiện nhiệm vụ có lúc, có việc chưa tốt. Công tác kiểm tra, đôn đốc của các cơ quan chức năng chưa được thực hiện thường xuyên, kịp thời; kỷ luật, kỷ cương hành chính chưa nghiêm...

2. Về nhiệm vụ và giải pháp phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2015

2.1. Mục tiêu tổng quát: Huy động các nguồn lực, phấn đấu duy trì tốc độ tăng trưởng kinh tế trên 13% với cơ cấu kinh tế hợp lý; đảm bảo an sinh và phúc lợi xã hội, cải thiện và nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho người dân; giữ vững ổn định chính trị, tăng cường củng cố quốc phòng, bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn xã hội; mở rộng quan hệ đối ngoại.

2.2. Nhiệm vụ trọng tâm

- Rà soát và tập trung chỉ đạo tổ chức thực hiện tốt các mục tiêu, nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh được đề ra tại các Nghị quyết của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh, Kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh với quyết tâm cao nhất để góp phần hoàn thiện nhiệm vụ kế hoạch 5 năm (2011-2015).

- Thực hiện nghiêm túc, triệt để các giải pháp và chỉ đạo của Chính phủ, Bộ, ngành Trung ương về nâng cao chất lượng tăng trưởng gắn với cơ cấu nền kinh tế hợp lý, đảm bảo kinh tế phát triển bền vững.

- Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và đẩy mạnh ứng dụng khoa học và công nghệ.

- Tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính; tăng cường công tác xúc tiến đầu tư, thương mại, du lịch; nâng cao năng lực cạnh tranh và hiệu quả quản lý hành chính công của tỉnh.

- Giữ vững ổn định chính trị, đảm bảo quốc phòng an ninh, trật tự an toàn xã hội; mở rộng quan hệ đối ngoại.

2.3. Các chỉ tiêu chủ yếu

a) Về các chỉ tiêu kinh tế:

- Tốc độ tăng trưởng kinh tế đạt trên 13%([1]).

- Cơ cấu kinh tế: Nông - Lâm - thuỷ sản: 34-35%; Công nghiệp - Xây dựng: 27-28%; Thương mại - Dịch vụ: 38-39%.

- Thu nhập bình quân đầu người trên 30 triệu đồng.

- Thu Ngân sách Nhà nước trên địa bàn trên 2.150 tỷ đồng.

- Tổng kim ngạch xuất khẩu đạt 86 triệu USD.

b) Các chỉ tiêu xã hội:

- Dân số trung bình năm 2015 trên 500 ngàn người;

- Tỷ lệ lao động qua đào tạo 45%.

- Giải quyết việc làm mới cho khoảng 1.600 lao động.

- Tỷ lệ hộ nghèo cuối năm 2015 giảm từ 4-5% so với cuối năm 2014.

- Số giường bệnh trên 01 vạn dân đạt 27,6 giường.

- Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng thể nhẹ cân giảm còn 24,9%.

- Phấn đấu đến cuối năm 2015 có 16 xã đạt chuẩn nông thôn mới.

- Xã đạt bộ tiêu chí Quốc gia về y tế xã (giai đoạn 2011-2020) đạt 50%.

c) Các chỉ tiêu về môi trường:

- Tỷ lệ dân cư nông thôn sử dụng nước hợp vệ sinh trên 85%.

- Tỷ lệ độ che phủ rừng  65%.

- Tỷ lệ chất thải rắn được thu gom, xử lý ở đô thị trên 90%.

- Tỷ lệ hộ nông thôn có công trình vệ sinh hợp vệ sinh trên 50%.

- Tỷ lệ cơ sở sản xuất mới xây dựng sử dụng công nghệ sạch có thiết bị xử lý ô nhiễm môi trường: 100%.

Điều 2. Để thực hiện thắng lợi kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2015, góp phần thực hiện thành công Nghị quyết Đại hội XI của Đảng, Nghị quyết Đại hội XIV Đảng bộ tỉnh, Hội đồng nhân dân tỉnh nhấn mạnh một số nhiệm vụ trọng tâm, những giải pháp chủ yếu sau đây:

1. Tổ chức thực hiện tốt các quy hoạch ngành, lĩnh vực. Tập trung đầu tư, thu hút đầu tư phát triển các sản phẩm chủ lực của tỉnh; chú trọng phát triển mạnh Sâm Ngọc Linh, rau, hoa xứ lạnh, cá hồi, cá tầm... Chú trọng phát triển  nông nghiệp chất lượng cao, công nghệ sạch. Rà soát, chuyển đổi cơ cấu cây trồng phù hợp với điều kiện của tỉnh và đảm bảo đạt hiệu quả kinh tế cao. Tổ chức giám sát chặt chẽ và khống chế kịp thời, hiệu quả các loại dịch bệnh trên cây trồng, vật nuôi. Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả Đề án phát triển lâm nghiệp theo hướng bền vững, chú trọng quy hoạch vùng sản xuất nương rẫy để quản lý và giải quyết đất sản xuất cho nhân dân; giải quyết tốt tình trạng đất chồng lấn, đất lấn chiếm tại lâm phần của các đơn vị chủ rừng. Đẩy nhanh tiến độ thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới. Ngăn chặn có hiệu quả tình trạng khai thác hủy diệt nguồn lợi thủy sản. Thực hiện có hiệu quả việc trồng các loại cây cao su, cà phê thuộc các đề án, chính sách của tỉnh gắn với triển khai chính sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ nông sản, xây dựng cánh đồng mẫu lớn theo Quyết định số 62/2013/QĐ-TTg ngày 25/10/2013 của Thủ tướng Chính phủ, chính sách hỗ trợ giảm tổn thất trong nông nghiệp theo Quyết định số 68/2013/QĐ-TTg ngày 14/11/2013 của Thủ tướng Chính phủ.

2. Tăng cường kiểm tra, kiểm soát thị trường, kiên quyết xử lý hàng giả, hàng lậu, kém chất lượng, tạo điều kiện cho hàng Việt có đủ tiêu chuẩn xâm nhập, mở rộng thị trường tiêu thụ, nhất là thị trường nông thôn. Chủ động có giải pháp hỗ trợ các doanh nghiệp có mặt hàng nông - lâm nghiệp xuất khẩu tìm kiếm thị trường mới khi gặp khó khăn trong việc xuất khẩu sang thị trường truyền thống. Làm tốt công tác quảng bá, xây dựng và giới thiệu các sản phẩm du lịch đặc sắc của địa phương; khai thác có hiệu quả văn hóa truyền thống đặc trưng của đồng bào dân tộc thiểu số để phát triển du lịch. Đẩy mạnh xúc tiến đầu tư và thu hút khách du lịch vào vùng du lịch sinh thái Quốc gia Măng Đen, đầu tư các tuyến, điểm du lịch trên địa bàn; xúc tiến triển khai liên doanh, liên kết để phát triển du lịch.

3. Đẩy mạnh cải cách hành chính; nâng cao chất lượng, thái độ phục vụ của đội ngũ cán bộ, công chức trong giải quyết công việc liên quan trực tiếp đến doanh nghiệp. Nâng cao hiệu quả công tác thu hút đầu tư; tập trung triển khai Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 19/NQ-CP ngày 18/3/2014 của Chính phủ về thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia. Đôn đốc, tháo gỡ khó khăn để đẩy nhanh tiến độ các dự án công nghiệp đang triển khai. Làm việc và đề nghị các ngân hàng thương mại tạo điều kiện cho doanh nghiệp được tiếp cận các nguồn vốn vay để phát triển, mở rộng sản xuất.

4. Tập trung khai thác có hiệu quả các nguồn thu trên địa bàn, xử lý có hiệu quả tình trạng nợ đọng thuế. Tăng cường quản lý đầu tư và xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ. Tiếp tục thực hiện tốt chủ trương tăng thu, tiết kiệm chi ngân sách. Sử dụng nguồn tăng thu ngân sách tỉnh năm 2014 chủ yếu để ưu tiên trả nợ. Tập trung nguồn lực để đẩy nhanh tiến độ đầu tư phát triển ba vùng kinh tế động lực. Đẩy mạnh thực hiện chủ trương tạo vốn từ quỹ đất để đầu tư kết cấu hạ tầng. Từng bước tổ chức triển khai đầu tư kết cấu hạ tầng Khu trung tâm hành chính mới của tỉnh. Tăng cường đầu tư để cuối năm 2015, thành phố Kon Tum đạt 70% mức tiêu chuẩn đô thị loại II vùng cao, vùng sâu, biên giới. Tập trung phát triển thương mại tại Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Bờ Y. Tổ chức thực hiện đúng tiến độ và chất lượng các công việc chuẩn bị cho việc thành lập huyện mới Ia H’Drai.

5. Triển khai thực hiện NQTW 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế. Thực hiện tốt quy hoạch phát triển nguồn nhân lực tỉnh Kon Tum giai đoạn 2011-2020. Đẩy mạnh triển khai thực hiện Đề án phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi. Thực hiện tốt chủ trương xã hội hoá giáo dục; đẩy mạnh công tác khuyến học. Tập trung nguồn lực để đầu tư cơ sở vật chất ở những nơi thiếu trường học, nhà ở bán trú cho học sinh và nhà công vụ cho giáo viên. Tăng cường tạo việc làm thông qua đào tạo nghề gắn với xuất khẩu lao động; tổ chức dạy nghề cho lao động nông thôn gắn với thực tiễn. Tập trung thực hiện tốt Đề án giảm nghèo nhanh và bền vững đến năm 2015 trên địa bàn tỉnh.

6. Củng cố mạng lưới y tế, nâng cao chất lượng khám chữa bệnh và tinh thần trách nhiệm, y đức của đội ngũ y bác sỹ, nhất là tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh. Tăng cường quản lý giá thuốc và hoạt động của các cơ sở khám, chữa bệnh tư nhân. Tăng cường công tác phòng dịch và thanh tra, kiểm tra chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm. Đẩy mạnh việc xây dựng xã đạt “Bộ tiêu chí quốc gia về y tế xã giai đoạn 2011-2020”. Triển khai thực hiện có kết quả NQTW 9 khóa XI về xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước. Tiếp tục rà soát, đầu tư xây dựng các thiết chế văn hóa. Thực hiện có hiệu quả việc khôi phục, bảo tồn, phát huy giá trị bản sắc văn hóa, truyền thống của các dân tộc thiểu số, các di tích lịch sử cách mạng gắn với phát triển du lịch. Đẩy mạnh ứng dụng khoa học - công nghệ vào đời sống và sản xuất nông nghiệp. Tăng cường kiểm tra, đánh giá hiệu quả thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước; hỗ trợ xây dựng thương hiệu sản phẩm của địa phương. Thực hiện tốt Chương trình mục tiêu quốc gia ứng phó biến đổi khí hậu, chủ động ứng phó với thiên tai.

7. Tăng cường thanh tra, kiểm tra, giám sát theo kế hoạch và đột xuất, kịp thời phát hiện và xử lý đối với những hành vi vi phạm trong các lĩnh vực. Thực hiện kiên quyết và đồng bộ các giải pháp phòng, chống tham nhũng, tập trung vào các giải pháp phòng ngừa, tăng cường tính công khai, minh bạch. Thực hiện tốt công tác đối thoại trực tiếp với công dân và giải quyết các ý kiến, kiến nghị của cử tri. Giải quyết kịp thời, đúng pháp luật những vụ việc khiếu nại, tố cáo ngay từ khi phát sinh, nhất là những vụ khiếu kiện đông người liên quan đến đất đai, tài nguyên, bảo vệ môi trường...

8. Tiếp tục triển khai thực hiện đồng bộ, có hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp nhằm củng cố và tăng cường quốc phòng, an ninh, giữ vững ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn; tăng cường các tiềm lực trong khu vực phòng thủ. Thực hiện tốt nhiệm vụ phát triển kinh tế gắn với củng cố quốc phòng, an ninh. Tăng cường công tác quản lý bảo vệ biên giới, lãnh thổ; thường xuyên kiểm tra, kiểm soát, xử lý nghiêm các hành vi sai phạm trong quản lý bảo vệ biên giới. Đẩy mạnh công tác đấu tranh, ngăn chặn có hiệu quả tình trạng khai thác, vận chuyển, mua bán lâm sản, khoáng sản trái phép, nhất là tại địa bàn biên giới và khu vực Nam Sa Thầy. Thực hiện tốt công tác quản lý nhà nước về tôn giáo. Thực hiện tốt chiến lược Quốc gia về bảo đảm trật tự an toàn giao thông đường bộ và các giải pháp đồng bộ đã đề ra về an toàn giao thông. Tăng cường công tác đối ngoại trên tất cả các lĩnh vực; đẩy mạnh giao lưu, hợp tác hữu nghị với các tỉnh nước bạn Lào và Campuchia (giáp với tỉnh Kon Tum) trong việc tuần tra, bảo vệ chủ quyền, an ninh biên giới quốc gia, quy tập mộ liệt sĩ, phân giới cắm mốc biên giới và phát triển kinh tế, xã hội.

Điều 3. Tổ chức thực hiện

- Giao Ủy ban nhân dân tỉnh, đề nghị Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh theo chức năng, nhiệm vụ của mình tổ chức thực hiện có hiệu quả Nghị quyết này.

- Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh và các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện.

- Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các đoàn thể vận động quần chúng, đoàn viên và hội viên tích cực thực hiện và giám sát việc thực hiện theo chức năng, nhiệm vụ.

Nghị quyết này được Hội đồng nhân dân tỉnh Kon Tum khoá X, kỳ họp thứ 9 thông qua./.

 

 

Nơi nhận:
- Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
- Chính phủ;
- Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Ban Công tác đại biểu quốc hội;
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Vụ Pháp chế);
- Bộ Tư pháp (Cục kiểm tra văn bản pháp luật);
- Bộ Tài chính (Vụ Pháp chế);
- Thường trực Tỉnh uỷ;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- UBND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh;
- Các ban HĐND tỉnh;
- Đại biểu HĐND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể của tỉnh;
- Thường trực HĐND-UBND các huyện, thành phố;
- Chi cục Văn thư - Lưu trữ tỉnh;
- Báo Kon Tum; Đài PTTH tỉnh;
- Công báo UBND tỉnh;
- Lưu: VT, CTHĐ

CHỦ TỊCH




Hà Ban

 



([1]): Tốc độ tăng tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) năm 2015 (tính toán lại theo Chỉ thị 14/CT-TTg ngày 14/6/2014 và Chỉ thị số 22/CT-TTg ngày 05/8/2014 của Thủ tướng Chính phủ) phấn đấu 8-9% ; trong đó: Nông, Lâm, Thuỷ sản 5 - 6%; Công nghiệp - Xây dựng 11 - 12%; Thương mại - Dịch vụ 8 - 9%.