Nghị quyết số 30/2014/NQ-HĐND ngày 10/12/2014 của Hội đồng nhân dân tỉnh Bình Định Về Chương trình hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh Bình Định năm 2015 (Văn bản hết hiệu lực)
- Số hiệu văn bản: 30/2014/NQ-HĐND
- Loại văn bản: Nghị quyết
- Cơ quan ban hành: Tỉnh Bình Định
- Ngày ban hành: 10-12-2014
- Ngày có hiệu lực: 20-12-2014
- Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 23-08-2017
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
- Thời gian duy trì hiệu lực: 977 ngày (2 năm 8 tháng 7 ngày)
- Ngày hết hiệu lực: 23-08-2017
- Ngôn ngữ:
- Định dạng văn bản hiện có:
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 30/2014/NQ-HĐND | Bình Định, ngày 10 tháng 12 năm 2014 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ CHƯƠNG TRÌNH HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH NĂM 2015
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BÌNH ĐỊNH
KHÓA XI, KỲ HỌP THỨ 10
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản Quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị quyết số 753/2005/NQ-UBTVQH11 ngày 02 tháng 4 năm 2005 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về Ban hành Quy chế hoạt động của Hội đồng nhân dân;
Theo đề nghị của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh tại Tờ trình số 31/TTr-HĐND ngày 05 tháng 12 năm 2014 về Chương trình hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh năm 2015 và ý kiến của các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Nhất trí thông qua Chương trình hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh năm 2015 như sau:
I. Hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh tại các kỳ họp HĐND tỉnh
1. Xem xét báo cáo của Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng đầu năm và cả năm 2015; các báo cáo, tờ trình của Ủy ban nhân dân tỉnh; các báo cáo, tờ trình của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh; các báo cáo của các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh và các báo cáo khác của các cơ quan có liên quan theo quy định của pháp luật.
2. Xem xét việc trả lời chất vấn của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, các thành viên khác của Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh,...theo luật định.
II. Hoạt động giám sát chuyên đề của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh
1. Giám sát việc thực hiện Nghị quyết số 06/2013/NQ-HĐND ngày 26 tháng 7 năm 2013 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc ban hành chính sách hỗ trợ kiên cố hóa kênh mương, kênh mương nội đồng giai đoạn 2013 - 2015 trên địa bàn tỉnh.
2. Giám sát tình hình triển khai thực hiện Nghị quyết số 40/2005/NQ-HĐND ngày 20 tháng 7 năm 2005 của Hội đồng nhân dân tỉnh về điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch tỉnh Bình Định đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020.
3. Phối hợp với Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh giám sát "Việc thực hiện chính sách, pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai tại các nông trường, lâm trường quốc doanh, giai đoạn 2004 - 2014".
III. Hoạt động giám sát của các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh
1. Ban Kinh tế - Ngân sách:
a. Giám sát việc thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Bình Định theo Nghị quyết số 21/2011/NQ-HĐND ngày 18 tháng 8 năm 2011của Hội đồng nhân dân tỉnh.
b. Giám sát tình hình triển khai thực hiện công tác bảo vệ môi trường tại Khu Kinh tế; khu, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2014 - 2015.
2. Ban Văn hóa - Xã hội:
a. Giám sát tình hình thực hiện Nghị quyết số 52/2011/NQ-HĐND ngày 09 tháng 12 năm 2011 của Hội đồng nhân dân tỉnh về Chương trình mục tiêu giảm nghèo bền vững tỉnh Bình Định, giai đoạn 2011 - 2015 và định hướng giảm nghèo đến năm 2020.
b. Giám sát tình hình thực hiện bảo hiểm y tế toàn dân; đầu tư cơ sở vật chất khám chữa bệnh cho nhân dân; chất lượng khám chữa bệnh của các bệnh viện công lập sau khi điều chỉnh mức thu viện phí mới.
3. Ban Pháp chế:
a. Giám sát kết quả thực hiện Nghị quyết số 28/2012/NQ-HĐND của HĐND tỉnh về tổ chức, xây dựng và bảo đảm một số chế độ, chính sách đối với lực lượng Công an xã và Nghị quyết số 29/2012/NQ-HĐND của HĐND tỉnh về tổ chức, xây dựng và bảo đảm một số chế độ, chính sách đối với lực lượng dân quân tự vệ trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2013 - 2015.
b. Giám sát việc quản lý, sử dụng biên chế sự nghiệp năm 2014, 2015 theo Nghị quyết của HĐND tỉnh.
c. Giám sát việc triển khai thực hiện Luật Đất đai năm 2013 (Quyền và trách nhiệm của Nhà nước đối với đất đai; đăng ký, sử dụng đất, giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất; cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; xử lý các vi phạm về đất đai) trên địa bàn tỉnh.
4. Ban Dân tộc:
a. Giám sát tình hình và kết quả thực hiện các chính sách về bảo vệ và phát triển rừng ở miền núi, vùng đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh từ năm 2010 đến 2014.
b. Giám sát tình hình và kết quả thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia nước sạch và nước tự chảy ở nông thôn miền núi, vùng đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh từ năm 2010 đến 2014.
Điều 2. Giao Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh:
1. Chỉ đạo, phân công, phối hợp với các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh, đồng thời phối hợp với Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh tổ chức thực hiện Nghị quyết về Chương trình hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh.
2. Hướng dẫn các Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh, đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh trong việc thực hiện hoạt động giám sát.
Điều 3. Các cơ quan, tổ chức có liên quan ở địa phương có trách nhiệm hợp tác chặt chẽ với Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, các Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh, đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh trong hoạt động giám sát. Báo cáo và cung cấp đầy đủ, kịp thời, chính xác những thông tin, tài liệu cần thiết có liên quan đến nội dung giám sát theo yêu cầu của Đoàn giám sát.
Ủy ban nhân dân tỉnh và các cơ quan chịu sự giám sát thực hiện đầy đủ, kịp thời những kiến nghị sau giám sát và báo cáo kết quả thực hiện đến Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh và Đoàn giám sát.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh khóa XI, kỳ họp thứ 10 thông qua ngày 10 tháng 12 năm 2014; có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 12 năm 2014./.
| CHỦ TỊCH |