cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Nghị quyết số 113/2014/NQ-HĐND ngày 17/07/2014 của Hội đồng nhân dân tỉnh Đắk Lắk Về Quy hoạch thăm dò, khai thác và sử dụng khoáng sản tỉnh Đắk Lắk đến năm 2020, định hướng đến năm 2030

  • Số hiệu văn bản: 113/2014/NQ-HĐND
  • Loại văn bản: Nghị quyết
  • Cơ quan ban hành: Tỉnh Đắk Lắk
  • Ngày ban hành: 17-07-2014
  • Ngày có hiệu lực: 27-07-2014
  • Ngày bị sửa đổi, bổ sung lần 1: 10-01-2022
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 28-01-2021
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 2377 ngày (6 năm 6 tháng 7 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 28-01-2021
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 28-01-2021, Nghị quyết số 113/2014/NQ-HĐND ngày 17/07/2014 của Hội đồng nhân dân tỉnh Đắk Lắk Về Quy hoạch thăm dò, khai thác và sử dụng khoáng sản tỉnh Đắk Lắk đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 bị bãi bỏ, thay thế bởi Quyết định số 225/QĐ-UBND ngày 28/01/2021 Công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần năm 2020 (01/01/2020-31/12/2020)”. Xem thêm Lược đồ.

HỘI ĐNG NHÂN DÂN
TỈNH ĐẮK LẮK

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 113/2014/NQ-HĐND

Buôn Ma Thuột, ngày 17 tháng 07 năm 2014

 

NGHỊ QUYẾT

QUY HOẠCH THĂM DÒ, KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG KHOÁNG SẢN TỈNH ĐẮK LẮK ĐẾN NĂM 2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK LẮK
KHÓA VIII - KỲ HỌP THỨ 8

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2003;

Căn cứ Luật Khoáng sản năm 2010;

Căn cứ Quyết định số 87/2009/QĐ-TTg ngày 17/6/2009 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Đắk Lắk đến năm 2020;

Xét đề nghị của UBND tỉnh tại Tờ trình số 62/TTr-UBND ngày 13/6/2014 về việc đề nghị thông qua Quy hoạch thăm dò, khai thác và sử dụng khoáng sản tỉnh Đắk Lắk đến năm 2020, định hướng đến năm 2030; Báo cáo thẩm tra số 44/BC-HĐND ngày 11/7/2014 của Ban Kinh tế và Ngân sách và ý kiến của đại biểu HĐND tỉnh tại kỳ họp,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Thông qua Nghị quyết về Quy hoạch thăm dò, khai thác và sử dụng khoáng sản tỉnh Đắk Lắk đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 như sau:

I. Quan điểm và mục tiêu phát triển

1. Quan điểm

Tài nguyên khoáng sản là nguồn nội lực quan trọng cho việc phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, nên phải có kế hoạch khai thác và sử dụng hợp lý, tránh lãng phí, thất thoát tài nguyên khoáng sản.

Khai thác và sử dụng tài nguyên khoáng sản phải bảo đảm tăng trưởng nhanh, bền vững trên cơ sở sử dụng tối ưu những lợi thế về tiềm năng tự nhiên và nguồn nhân lực, kết hợp chặt chẽ với bảo vệ môi trường sinh thái bền vững.

Khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia đầu tư vào hoạt động thăm dò, khai thác và chế biến khoáng sản theo đúng pháp luật. Tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh, liên kết và hợp tác giữa các doanh nghiệp trong hoạt động khai thác và chế biến khoáng sản. Phát triển và quy hoạch các khu vực khai thác, chế biến khoáng sản phải đạt được mục tiêu sử dụng hợp lý và tiết kiệm tài nguyên, bảo đảm an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội.

Phát triển thăm dò, khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường, than bùn của tỉnh, phải được đặt trong mối quan hệ chặt chẽ cho sự phát triển các ngành công nghiệp của trung ương và địa phương cùng như các ngành nông, lâm nghiệp, thủy lợi, giao thông, xây dựng đô thị, dịch vụ du lịch, lĩnh vực an ninh, quốc phòng,... trên địa bàn tỉnh.

2. Mục tiêu

Triển khai quy hoạch nhằm lập lại trật tự trong quản lý thăm dò, khai thác và sử dụng khoáng sản của tỉnh có hiệu quả, đảm bảo môi trường, phát triển bền vững.

Xây dựng kế hoạch phát triển thăm dò, khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường, than bùn đến năm 2020 một cách hợp lý để đáp ứng nhu cầu sử dụng tại địa phương.

Định hướng phát triển đến năm 2030 cho ngành công nghiệp khoáng sản để kêu gọi đầu tư thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản.

II. Nội dung quy hoạch

1. Khoáng sản không thuộc vật liệu xây dựng thông thường, than bùn

Gồm 42 điểm khoáng sản đã được khảo sát sơ bộ, lấy các loại mẫu phân tích chất lượng, có 18 khu vực khoáng sản có triển vọng và được phân ra 4 nhóm khoáng sản chủ yếu là: nhóm kim loại, nhóm khoáng chất công nghiệp, nhóm vật liệu xây dựng (đá ốp lát, đá hoa, đá vôi, felspat và kao lin) và nhóm đá quý, phân bổ rải rác ở 18 khu vực trên toàn tỉnh (cụ thể vị trí các mỏ tại phụ lục 1 kèm theo).

2. Trữ lượng, tài nguyên của các điểm quy hoạch đấu giá quyền khai thác khoáng sản

Trữ lượng các mỏ khoáng sản được quy hoạch có thu tiền cấp quyền khai thác của từng loại với tỷ lệ đáp ứng so với tổng nhu cầu của cả kỳ quy hoạch.

Trữ lượng của các mỏ có thu tiền cấp quyền khai thác vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu của kỳ quy hoạch cho mỗi loại khoáng sản, nên phải lựa chọn các điểm khoáng sản đã được phổ tra khảo sát về quy mô, chất lượng và có điều kiện thuận lợi cho khai thác, không nằm trong các vùng cấm hoặc tạm thời cấm hoạt động khoáng sản để đưa vào quy hoạch đấu giá quyền khai thác khoáng sản trong kỳ quy hoạch.

Dựa trên tài liệu hiện có về đặc điểm phân bố khoáng sản, lựa chọn các diện tích mới để đưa vào quy hoạch gồm 83 điểm (trong đó 32 điểm đá xây dựng; 16 điểm cát xây dựng; 34 điểm sét gạch ngói và 1 điểm than bùn). Các điểm khoáng sản này là vùng sẽ đấu giá quyền khai thác khoáng sản và có số hiệu trên bản đồ quy hoạch.

3. Trữ lượng, tài nguyên các loại khoáng sản đưa vào quy hoạch dự trữ khoáng sản định hướng đến năm 2030

Các khu vực được quy hoạch vào vùng dự trữ tài nguyên khoáng sản bao gồm phần trữ lượng còn lại của các mỏ sau khi trừ đi trữ lượng đã tham gia khai thác của kỳ quy hoạch; những diện tích khoáng sản đã được điều tra hoặc khảo sát trước đây cho thấy đạt yêu cầu về chất lượng và có triển vọng về quy mô và những điểm khoáng sản được tính dự báo tài nguyên trên cơ sở các tiền đề địa chất thuận lợi. Các điểm khoáng sản đưa vào quy hoạch dự trữ khoáng sản được thống nhất với chính quyền địa phương từ cấp xã đến cấp huyện để có biện pháp bảo vệ.

Các khu vực khoáng sản nêu trên có những thông số chất lượng và tài nguyên dự báo ban đầu đạt yêu cầu cho việc thành lập các đề án thăm dò của các kỳ quy hoạch tiếp theo. Dựa trên tài liệu hiện có về đặc điểm phân bố tài nguyên khoáng sản, lựa chọn các diện tích để đưa vào quy hoạch dự trữ khoáng sản, định hướng cho giai đoạn 2021-2030, gồm 80 điểm (trong đó 57 điểm đá xây dựng; 4 điểm cát xây dựng; 18 điểm sét gạch ngói và 1 điểm than bùn). Các điểm khoáng sản này được quy hoạch dự trữ khoáng sản và có số hiệu trên bản đồ quy hoạch.

4. Phân chia khu vực hoạt động khoáng sản

Khu vực cấm và tạm cấm hoạt động khoáng sản ban hành theo Bản đồ khoanh định các khu vực cấm, tạm thời cấm hoạt động khoáng sản tỉnh Đắk Lắk, tỷ lệ 1:100.000.

5. Nhu cầu vốn

Để thực hiện được các nội dung của Dự án quy hoạch, từ nay đến 2020 ngành công nghiệp khai thác và chế biến khoáng sản tỉnh Đắk Lắk nhu cầu vốn đầu tư khoảng 2.041 tỷ đồng (số liệu chi tiết tại phụ lục 6 kèm theo).

III. Các giải pháp

1. Đổi mới chính sách và cơ chế

- Tập trung ban hành các chính sách, tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế tham gia phát triển ngành công nghiệp khai thác, chế biến khoáng sản. Đặc biệt khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư mới để hiện đại hóa khâu khai thác, chế biến, tạo ra nhiều sản phẩm có giá trị gia tăng cao, ít ô nhiễm môi trường và tiết kiệm tài nguyên.

- Đầu tư cho công nghiệp khai thác khoáng sản cần được ưu tiên đi trước một bước, nhằm khai thác và phát huy các lợi thế về tài nguyên khoáng sản của tỉnh, tạo điều kiện để các ngành khác cùng phát triển.

- Ban hành những chính sách ưu đãi cho các dự án đầu tư vào những loại khoáng sản thuộc các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.

2. Vốn đầu tư

Để huy động được nhiều nguồn vốn đầu tư, tỉnh tiếp tục có chính sách khuyến khích mọi thành phần kinh tế trong tỉnh và tìm các biện pháp để kêu gọi vốn đầu tư từ những nguồn khác (ngoài tỉnh và nước ngoài) vào việc phát triển ngành khai thác, chế biến khoáng sản.

3. Về Khoa học - Công nghệ - Môi trường

Nghiên cứu và xây dựng quy trình công nghệ thăm dò, khai thác và phục hồi các mỏ khoáng sản giai đoạn sau khi kết thúc khai thác. Phát huy mối quan hệ giữa Đắk Lắk với các tỉnh, thành trong khu vực Tây Nguyên và miền Nam Trung Bộ, tăng cường hợp tác kinh tế, khoa học, công nghệ với các địa phương trong cả nước, tập trung là thành phố Hồ Chí Minh và các địa phương nằm trong khu vực Tây Nguyên.

4. Xây dựng hạ tầng cơ sở

Tăng cường đầu tư xây dựng phát triển cơ sở hạ tầng, ưu tiên tập trung lĩnh vực năng lượng và giao thông, nhất là ở những vùng có hoạt động thăm dò, khai thác, để tạo điều kiện thuận lợi thu hút đầu tư ngành khai khoáng nói riêng và phát triển kinh tế - xã hội nói chung ở những địa phương trên.

5. Mở rộng hợp tác, liên doanh, liên kết với trung ương và các địa phương khác

Việc mở rộng hợp tác và liên doanh, liên kết với trung ương, các địa phương trong khu vực, trong nước sẽ tranh thủ được nguồn vốn đầu tư, kinh nghiệm quản sản xuất, tiếp nhận các kiến thức mới và tiếp cận được nhiều thị trường tiêu thụ. Tiếp tục đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách cho việc khảo sát điều tra cơ bản về địa chất - khoáng sản để tiếp tục làm sáng tỏ về chất lượng, trữ lượng các vùng mỏ mới trong tỉnh.

Trong quá trình thực hiện quy hoạch, khuyến khích các doanh nghiệp đang tham gia hoạt động khoáng sản tăng cường quan hệ hợp tác với các tập đoàn, tổng công ty nhà nước để hỗ trợ lẫn nhau trong sản xuất, kinh doanh.

6. Đào tạo, thu hút nhân lực

Chú trọng đào tạo và bổ sung đội ngũ cán bộ công nhân kỹ thuật, vì đây là yếu tố quyết định cho việc phát triển thăm dò, khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường và than bùn của tỉnh. Dự kiến từ nay đến 2020 nhu cầu lao động cần bổ sung cho công nghiệp khoáng sản nói chung và công nghiệp khai khoáng sản xuất vật liệu xây dựng thông thường nói riêng là rất lớn.

7. Công tác bảo vệ môi trường

Trong hoạt động khai thác, chế biến khoáng sản các loại, đều phải tuân thủ triệt để công tác bảo vệ môi trường. Các dự án sản xuất phải có những biện pháp khống chế, làm giảm thiểu các tác động gây ô nhiễm môi trường, phải thực hiện nghiêm túc công tác giám sát môi trường định kỳ và thực hiện phương án phục hồi môi trường theo luật định.

8. Kiện toàn công tác tổ chức, quản lý, thanh tra và giám sát các cơ sở sản xuất

a) Hướng dẫn, quản lý, kiểm tra, giám sát các doanh nghiệp tuân thủ Luật Khoáng sản, Luật Bảo vệ môi trường, Bộ Luật Lao động, Luật Phòng cháy chữa cháy và pháp luật có liên quan trong hoạt động khoáng sản.

b) Thường xuyên bồi dưỡng, nâng cao nghiệp vụ quản lý nhà nước cho các cán bộ quản lý tài nguyên khoáng sản các cấp từ tỉnh đến huyện.

Điều 2. Hội đồng nhân dân tỉnh giao Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai thực hiện Nghị quyết này và báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh tại các kỳ họp.

Giao cho Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.

Điều 3. Nghị quyết này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua.

Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Đắk Lắk khóa VIII, Kỳ họp thứ 8 thông qua./.

 

 

Nơi nhận:
- Như điều 2;
- UBTV Quốc hội;
- Chính phủ;
- Bộ Công thương;
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Cục Kiểm tra văn bản-Bộ Tư pháp
- TT Tỉnh ủy;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh;
- Các Sở, ngành liên quan;
- Đài PT-TH tỉnh, Báo Đắk Lắk;
- Công báo tỉnh, Website tỉnh;
- VP. Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh;
- Lưu: VT, P.Ctac HĐND_120.

CHỦ TỊCH




Niê Thuật

 

PHỤ LỤC 1

VỊ TRÍ CÁC MỎ KHOÁNG SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK
(Kèm theo Nghị quyết số 113/2014/NQ-HĐND ngày 17/7/2014 của HĐND tỉnh)

TT

Loại khoáng sản

Đa điểm

1

Mỏ đá ốp lát Chư P'Hot

Ea Sol, huyện Ea H’Leo

2

Mỏ đá ốp lát Ea Sol

xã Ea Sol, huyện Ea H'Leo

3

Mỏ đá ốp lát thôn 6

Xã Hòa Sơn, huyện Krông Bông

4

Điểm quặng sắt laterit Ea Wy

xã Cư Môt, xã Ea Wy, huyện Ea H'Leo

5

M đá p lát

Xã Ea Wy-Ea Nam, huyện Ea H'Leo

6

Đá mỹ nghệ Ea Khal

xã Ea Nam, huyện Ea H'Leo

7

Đá hoa Bản Dao-Bản Mông

huyện Ea Súp và huyện Ea H'Leo

8

Chì kẽm Ea Nam

huyện Ea H'Leo

9

Đá hoa Chư Hrah

xã Cư Prao, huyện M'Đrăk

10

Điểm vàng, đá vôi Bản Đôn

xã Krông Na, huyện Buôn Đôn

11

Đim st laterit

Cư M'gar, Ea M’droh, huyện Cư M'gar

12

Đim st laterit

Krông Năng-Phước An, huyện Krông Năng, huyện Krông Buk, huyện Ea Kar, huyện Krông Păk

13

Đim vàng, molybdel (Au, Mo-Cu)

Krông Năng, Xã Tam Giang, huyện Krông Năng, xã Ea Sô, huyện Ea Kar

14

Mỏ felspat Ea Sô-Ea Sa, thị trấn Ea Knôp

Xã Ea Sô, Ea Sa và thị trấn Ea Knôp, huyện Ea Kar

15

Đim vàng Ea H’Mlay

xã Ea H'Mlay, huyện M'Đrăk

16

Khoáng sản (tc-asb, srp, Đmn, OP)

Chư Sing-Cư Yang, xã Cư Yang, huyện Ea Kar, xã K rông Á, huyện M’ Đrăk

17

Điểm vàng Krông Á

xã Krông A, huyện M'Đrăk

18

Mỏ st laterit

Thành phố Buôn Ma Thuột, xã Ea Wy, xã Ea Hu, huyện Cư Kuin

19

Điểm thạch anh hồng Đa Tam Youn

xã Yang Tao, huyện Lăk

 

PHỤ LỤC 2

CHI TIẾT CÁC MỎ ĐÁ XÂY DỰNG ĐƯA VÀO QUY HOẠCH CỦA CÁC MỎ CÓ THU TIỀN CẤP QUYỀN KHAI THÁC
(Kèm theo Nghị quyết số 113/2014/NQ-HĐND ngày 17/7/2014 của HĐND tỉnh)

STT

Tên mỏ, vị trí khai thác

Din tích (ha)

Tổng trữ lượng phê duyệt, tài nguyên (m3)

Công suất khai thác (m3/năm)

Trữ lượng còn lại hiện tại (m3)

Trữ lượng tham gia trong kỳ quy hoch
(
m3)

Trữ lượng còn lại (dự trữ) sau quy hoạch (m3)

Số hiệu trên bản đồ quy hoạch

Huyện Ea Súp

79,71

14.127.890

 

14.080.890

1.194.530

12.886.360

 

1

Lâm trường Ea H'mơ, xã Ia Jlơi

30,00

6.000.000

 

6.000.000

150.000

5.850.000

KT-D-1

2

Khoảnh 6, Tiểu khu 199, xã Ea Rvê

5,00

180.000

36.000

173.000

173.000

-

KT-D-2

3

Thôn 2, xã Ea Rvê

4,45

161.530

32.306

121.530

121.530

-

KT-D-3

4

Tiểu khu 264, xã Ea Lê

20,00

2.400.000

 

2.400.000

150.000

2.250.000

KT-D-4

5

Thôn 3, xã Cư M'Lan

10,26

2.386.360

200.000

2.386.360

350.000

2.036.360

KT-D-5

6

Thôn 3, xã Cư M'Lan

10,00

3.000.000

 

3.000.000

250.000

2.750.000

KT-D-6

Huyện Buôn Đôn

57,82

5.674.910

 

5.529.649

1.481.000

4.048.649

 

7

Thôn 13, xã Tân Hòa

4,82

578.400

 

578.400

210.000

368.400

KT-D-7

8

Thôn 13, xã Tân Hòa

4,85

249.320

49.864

218.059

210.000

8.059

KT-D-8

9

Thôn 10, xã Tân Hòa

5,00

500.000

 

500.000

100.000

400.000

KT-D-9

10

Tiểu khu 533, xã Tân Hòa

15,00

1.500.000

 

1.500.000

200.000

1.300.000

KT-D-10

11

Thôn 5, xã Ea Bar

4,81

147.000

49.000

93.000

93.000

-

KT-D-11

12

Tân Hòa, xã Ea Nuôi

1,84

168.000

46.280

108.000

108.000

-

KT-D-12

13

Buôn K'Dung, xã Ea Nuôi

16,50

1.509.450

49.350

1.509.450

280.000

1.229.450

KT-D-13

14

Buôn Niêng II, xã Ea Nuôi

5,00

1.022.740

 

1.022.740

280.000

742.740

KT-D-14

Huyện Cư M'Gar

84,09

11.462.043

 

11.248.943

1.435.000

9.813.943

 

15

Ea Sang, Thôn 2, xã Ea Kiết

15,00

1.841.582

 

1.841.582

280.000

1.561.582

KT-D-15

16

Ea Sang, Thôn 2, xã Ea Kiết

10,00

1.862.143

 

1.862.143

280.000

1.582.143

KT-D-16

17

Tiểu khu 550-557, xã Ea Kiết

19,44

4.308.566

 

4.308.566

210.000

4.098.566

KT-D-17

18

Buôn Cháy, xã Ea M'Dróh

20,00

1.837.252

62.350

1.792.252

280.000

1.512.252

KT-D-18

19

Ea Tul, xã Ea Kpam

10,28

1.260.000

45.000

1.149.500

280.000

869.500

KT-D-19

20

Thôn 8, Ea M'nang

9,37

352.500

35.250

294.900

105.000

189.900

KT-D-20

Huyện Krông Búk

5,02

245.000

 

213.000

140.000

73.000

 

21

Thôn Độc Lập, xã Cư Kpô

5,02

245.000

49.000

213.000

140.000

73.000

KT-D-21

Huyện Ea H'Leo

51,87

6.980.141

 

6.712.141

1.280.000

5.432.141

 

22

Khoảnh 1 và 3, tiểu khu 9, thôn 2A, xã Ea H'leo

16,00

1.920.000

 

1.920.000

200.000

1.720.000

KT-D-22

23

Khoảnh 4, tiểu khu 9, thôn 2A, xã Ea H'Ieo

9,20

1.104.000

 

1.104.000

200.000

904.000

KT-D-23

24

Khoảnh 2, Tiểu khu 62, Thôn 1, xã Cư Mốt

5,00

600.000

 

600.000

200.000

400.000

KT-D-24

25

Khối 5, Thị trấn Ea Đ'răng

10,10

1.946.941

90.000

1.838.941

350.000

1.488.941

KT-D-25

26

Khối 5, Thị trấn Ea Đ'răng

10,06

1.228.000

49.120

1.068.000

280.000

788.000

KT-D-26

27

Thôn 6, xã Ea Khal

1,51

181.200

 

181.200

50.000

131.200

KT-D-27

Huyện Krông Năng

32,85

3.767.340

 

3.642.340

939.000

2.703.340

 

28

Buôn Ksor, xã Dliê Ya

13,27

1.480.500

49.350

1.480.500

280.000

1.200.500

KT-D-28

29

Thôn Tam Lập, xã Ea Tam

3,67

150.000

30.000

125.000

105.000

20.000

KT-D-29

30

Buôn Trấp Ksor, xã Ea Hồ

8,00

960.000

 

960.000

150.000

810.000

KT-D-30

31

Buôn Trấp Ksor, xã Ea Hồ

1,07

128.400

 

128.400

50.000

78.400

KT-D-31

32

Thôn Hòa Bình, xã Ea Hồ

5,00

804.440

49.350

804.440

210.000

594.440

KT-D-32

33

Khối 4, thị trấn Krông Năng

1,84

244.000

48.000

144.000

144.000

-

KT-D-33

Thị xã Buôn Hồ

37,80

5.348.746

 

4.948.746

1.020.000

3.928.746

 

34

Thôn 6, xã Ea Prông

8,20

1.230.000

49.120

1.134.000

280.000

854.000

KT-D-34

35

Ea Kil, Buôn Dlung 2, xã Ea Siên

5,00

974.746

45.000

910.746

280.000

630.746

KT-D-35

36

Ea Kil, Buôn Dlung 2, xã Ea Siên

11,80

2.360.000

 

2.360.000

250.000

2.110.000

KT-D-36

37

Buôn Dlung 2, xã Ea Siên

12,80

784.000

35.000

544.000

210.000

334.000

KT-D-37

38

Ea Kmut, xã Cư Ê Bur

7,83

939.600

 

841.600

280.000

561.600

KT-D-38

39

Thôn 8, xã Cư Ê Bur

11,25

2.482.176

 

2.482.176

280.000

2.202.176

KT-D-39

40

Thôn 8, xã Cư Ê Bur

19,00

2.590.220

 

2.590.220

280.000

2.310.220

KT-D-40

41

Buôn K'Dun, xã Cư Ê Bur

8,40

1.008.000

 

1.008.000

280.000

728.000

KT-D-41

42

Thôn 4, xã Cư Ê Bur

10,00

1.612.502

30.000

1.532.502

210.000

1.322.502

KT-D-42

43

Buôn K’Dun, xã Cư Ê Bur

11,70

1.023.496

 

1.023.496

280.000

743.496

KT-D-43

44

Phường Thành Nhất

16,70

1.500.000

50.000

1.100.000

280.000

820.000

KT-D-44

45

Thôn 5, xã Hòa Phú

18,20

1.640.331

49.350

1.220.331

280.000

940.331

KT-D-45

46

Thôn 5, xã Hòa Phú

2,27

92.400

30.800

91.400

91.400

-

KT-D-46

47

Thôn 11, xã Hòa Phú

9,96

878.486

38.680

758.486

280.000

478.486

KT-D-47

48

Thôn 4, xã Hòa Khánh

8,40

280.000

49.350

280.000

280.000

-

KT-D-48

49

Thôn 2, xã Ea Kao

13,06

15.672.000

 

15.672.000

280.000

15.392.000

KT-D-49

50

Thôn 3, xã Ea Kao

9,20

1.873.313

 

1.873.313

280.000

1.593.313

KT-D-50

51

Khu III, mỏ D2, xã Hòa Phú

15,33

1.470.000

49.000

1.470.000

280.000

1.190.000

KT-D-51

52

Khu IIB, mỏ D2, xã Hòa Phú

8,00

1.313.292

49.350

1.283.292

280.000

1.003.292

KT-D-52

53

Khu IIA, mỏ D2, xã Hòa Phú

15,00

1.463.087

49.350

1.443.087

280.000

1.163.087

KT-D-53

54

Khu I, mỏ D2, xã Hòa Phú

42,20

3.180.000

90.000

3.120.000

210.000

2.910.000

KT-D-54

55

Khu IIC, mỏ D2, xã Hòa Phú

8,60

1.069.000

49.350

1.060.260

280.000

780.260

KT-D-55

Huyện Krông Pk

68,95

9.608.727

 

9.197.487

1.681.441

7.516.046

 

56

Buôn Ea Kung, xã Krông Búk

12,10

3.007.445

 

3.007.445

280.000

2.727.445

KT-D-56

57

Thôn 12, xã Krông Búk

1,83

147.000

49.000

117.000

117.000

-

KT-D-57

58

Thôn 16, xã Krông Búk

12,50

2.500.000

 

2.500.000

250.000

2.250.000

KT-D-58

59

Thôn 16, xã Krông Búk

10.00

2.000.000

 

2.000.000

250.000

1.750.000

KT-D-59

60

Thôn 14, xã Krông Búk

7,30

865.198

49.350

865.198

280.000

585.198

KT-D-60

61

Km 47, QL 26, xã Krông Búk

2,52

64.100

32.050

24.100

24.100

-

KT-D-61

62

Km 47, QL 26, xã Krông Búk

2,20

81.000

27.000

71.000

71.000

-

KT-D-62

63

Km 42, QL 26, xã Ea Phê

4,97

172.000

40.000

42.000

42.000

-

KT-D-63

64

Ea Su, xã Ea Phê

1,50

76.000

25.000

34.000

34.000

-

KT-D-64

65

Buôn Pam, xã Ea Yông

5,00

96.560

 

96.560

96.560

-

KT-D-65

66

Thôn 4A, xã Hòa Tiến

1,80

138.465

46.155

26.781

26.781

-

KT-D-66

67

Xã Ea Uy, xã Hòa Tiến

7,23

460.959

31.000

413.403

210.000

203.403

KT-D-67

Huyện Ea Kar

34,83

6.604.697

 

6.528.697

1.229.500

5.299.197

 

68

Buôn K'Mông A, Thị trấn Ea Kar

16,00

3.425.815

 

3.425.815

210.000

3.215.815

KT-D-68

69

Thôn Hợp Thành, xã Cư Huê

6,50

1.519.575

65.000

1.481.575

350.000

1.131.575

KT-D-69

70

Thôn 9, xã Ea Sar

1,30

90.000

30.000

79.500

79.500

-

KT-D-70

71

Thôn 6B, xã Ea Păl

3,90

390.000

 

390.000

100.000

290.000

KT-D-71

72

Thôn 8, xã Cư Yang

2,00

407.680

47.640

400.180

280.000

120.180

KT-D-72

73

Thôn 15, xã Cư Yang

5,13

771.627

37.000

751.627

210.000

541.627

KT-D-73

Huyện M'Drắk

10,18

1.070.780

 

1.028.780

502.400

526.380

 

74

Buôn Cư Drao, xã Ea Lai

5,00

588.380

49.350

572.380

210.000

362.380

KT-D-74

75

Thôn 10, xã Cư M'Doan

2,28

92.400

30.800

82.400

82.400

-

KT-D-75

76

Xã Cư M'ta, Ea Riêng

1,90

228.000

 

228.000

105.000

123.000

KT-D-77

77

Xã Ea Trang

1,00

162.000

30.000

146.000

105.000

41.000

KT-D-77

Huyện Krông Ana

10,74

1.288.800

 

1.288.800

75.000

1.213.800

 

78

Buôn Krang, xã Dur Kmăl

10,74

1.288.800

 

1.288.800

75.000

1.213.800

KT-D-78

Huyện Cư Kuin

26,74

2.302.784

 

2.063.050

470.000

1.593.050

 

79

Thôn 12, xã Cư Ê Wi

2,00

240.000

 

240.000

50.000

190.000

KT-D-79

80

Buôn Kmông, xã Ea Bhốk

9,74

999.784

49.350

860.050

210.000

650.050

KT-D-80

81

Buôn Kmông, xã Ea Bhốk

15,00

1.063.000

49.000

963.000

210.000

753,000

KT-D-81

Huyện Lk

34,71

9.796.674

 

9.776.674

1.051.000

8.725.674

 

82

Xã Yang Tao

30,00

9.000.000

 

9.000.000

750.000

8.250.000

KT-D-82

83

Buôn D'Hăm, xã Đắk Nuê

3,01

685.674

37.000

685.674

210.000

475.674

KT-D-83

84

Buôn Pai A, xã Đăk Phơi

1,70

111.000

37.000

91.000

91.000

-

KT-D-84

Huyện Krông Bông

16,51

3.399.100

 

3.399.100

653.000

2.746.100

 

85

Thôn 5, xã Hòa Phong

0,30

60.000

 

60.000

50.000

10.000

KT-D-85

86

Thôn 1, xã Ea Trul

8,15

2.444.100

 

2.444.100

200.000

2.244.100

KT-D-86

87

Thôn 6, xã Hòa Sơn

8,06

895.000

 

895.000

403.000

492.000

KT-D-87

Tổng cộng:

786,92

121.765.535

 

118.508.460

17.863.271

100.645.189

 

 

PHỤ LỤC 3

CHI TIẾT CÁC MỎ CÁT XÂY DỰNG ĐƯA VÀO QUY HOẠCH CỦA CÁC MỎ CÓ THU TIỀN CẤP QUYỀN KHAI THÁC
(Kèm theo Nghị quyết số 113/2014/NQ-HĐND ngày 17/7/2014 của HĐND tỉnh)

STT

Tên mỏ, vị trí khai thác

Diện tích (ha)

Tổng trữ Iượng phê duyệt KT (m3)

Công suất khai thác (m3/năm)

Trữ lượng còn lại hiện tại (m3)

Trữ lượng tham gia trong k quy hoạch
(m3)

Trữ lượng còn lại (dự trữ) sau quy hoạch (m3)

Số hiệu trên bản đồ quy hoạch

Huyện Ea Súp

125,16

1.251.600

 

1.251.600

500.000

751.600

 

1

Suối Ea H'Leo, xã Ia Jlơi

19,950

199.500

20.000

199.500

100.000

99.500

KT-C-1

2

Suối Ea H’Leo, xã Ea Rốk và Ia Jlơi

26,000

260.000

30.000

260.000

150.000

110.000

KT-C-2

3

Suối Ea H'Leo, xã Ea Rốk và Ia Jlơi

7,350

73.500

10.000

73.500

50.000

23.500

KT-C-3

4

Suối Ea H'Leo, xã Ea Rvê

71,860

718.600

40.000

718.600

200.000

518.600

KT-C-4

Huyện Krông Pắc

107,70

789.245

 

659.245

560.000

99.245

 

5

Sông Krông Păk, xã Vụ Bổn

88,00

594.793

40.000

484.793

420.000

64.793

KT-C-5

6

Sông Krông Păk, xã Vụ Bổn

19,70

194.452

20.000

174.452

140.000

34.452

KT-C-6

Huyện Ea Kar

75,06

809.027

 

753.027

537.577

215.450

 

7

Sông Krông Năng, xã Ea Sô và Ea Tyh

17,20

172.000

 

172.000

172.000

-

KT-C-7

8

Sông Krông Năng, xã Ea Tih và thị trấn Ea Knôp

18,00

270.000

 

270.000

100.000

170.000

KT-C-8

9

Sông Krông Pắc, xã Ea Ô

33,50

305.450

48.000

255.450

210.000

45.450

KT-C-9

10

Sông Krông Pắk, xã Cư Bông

6,36

61.577

9.000

55.577

55.577

-

KT-C-10

Huyện Krông Ana

230,85

5.236.633

 

4.964.633

3.180.586

1.784.047

 

11

Sông Srêpốk, Krông Ana, xã Ea Na, Thị trấn Buôn Trấp

65,18

1.955.400

 

1.955.400

1.050.000

905.400

KT-C-11

12

Sông Krông Nô, Thị trấn Buôn Trấp

23,07

260.211

20.000

250.211

210.000

40.211

KT-C-12

13

Sông Krông Ana, xã Bình Hòa và Quảng Điền

46,00

537.073

30.000

535.073

350.000

185.073

KT-C-13

14

Sông Krông Nô, xã Bình Hòa

18,00

275.586

30.000

225.586

210.000

15.586

KT-C-14

15

Sông Krông Nô, xã Bình Hòa

18,00

275.586

30.000

200.586

200.586

-

KT-C-15

16

Sông Krông Nô, xã Bình Hòa

11,90

357.000

 

357.000

250.000

107.000

KT-C-16

17

Sông Krông Ana, xã Quảng Điền và Dur Kmăl

48,70

660.753

36.000

585.753

420.000

165.753

KT-C-17

18

Sông Krông Ana, xã Dur Kmăl

14,5km

915.024

47.000

855.024

490.000

365.024

KT-C-18

Huyện Cư Kuin

27,05

2.134.248

 

2.024.248

1.330.000

694.248

 

19

Sông Krông Ana, xã Hòa Hiệp

27,05

337.470

25.000

317.470

280.000

37.470

KT-C-19

20

Sông Krông Ana, xã Hòa Phong

25km

1.796.778

47.000

1.706.778

1.050.000

656.778

KT-C-20

Huyện Lắk

100,55

1.171.155

 

1.021.155

770.000

251.155

 

21

Sông Krông Nô, xã Ea R'Bin

69,00

690.067

40.000

590.067

420.000

170.067

KT-C-21

22

Sông Krông Nô, xã Ea R'Bin và xã Nam Kar

31,55

481.088

40.000

431.088

350.000

81.088

KT-C-22

Huyện Krông Bông

125,30

4.711.318

 

4.611.318

1.940.000

2.671.318

 

23

Sông Krông Ana, xã Hòa Phong

27km

2.205.318

47.000

2.105.318

840.000

1.265.318

KT-C-23

24

Sông Krông Bông, xã Hòa Phong

53,00

1.060.000

 

1.060.000

500.000

560.000

KT-C-24

25

Sông Krông Bông, xã Cư Drăm, Cư Pui, Hòa Phong

72,30

1.446.000

 

1.446.000

600.000

846.000

KT-C-25

Tổng cộng:

791,67

16.103.226

 

15.285.226

8.818.163

6.467.063

 

 

PHỤ LỤC 4

CHI TIẾT CÁC MỎ SÉT GẠCH NGÓI ĐƯA VÀO QUY HOẠCH CỦA CÁC MỎ CÓ THU TIỀN CẤP QUYỀN KHAI THÁC
(Kèm theo Nghị quyết số 113/2014/NQ-HĐND ngày 17/7/2014 của HĐND tỉnh)

STT

Tên mỏ, vị trí khai thác

Diện tích (ha)

Tổng trữ Iượng phê duyệt KT
(m3)

Công suất khai thác (m3/năm)

Trữ lượng còn lại hiện tại (m3)

Trữ lượng tham gia trong k quy hoạch (m3)

Trữ lượng còn lại (dự trữ) sau quy hoạch
(m3)

Số hiệu trên bản đồ quy hoạch

Huyện Krông Búk

5,74

795.159

 

795.159

210.000

585.159

 

1

Xã Cư Pong

5,74

795.159

 

795.159

210.000

585.159

KT-S-1

Huyện Ea Kar

15,01

300.200

 

262.200

262.200

0

 

2

Thôn 1B, xã Ea Ô

2,58

51.600

 

43.600

43.600

-

KT-S-2

3

Thôn 10, xã Ea Ô

2,81

56.200

 

56.200

56.200

-

KT-S-3

4

Tn 10, xã Ea Ô

2,20

44.000

 

44.000

44.000

-

KT-S-4

5

Thôn 10, xã Ea Ô

2,99

59.800

 

59.800

59.800

-

KT-S-5

6

Thôn 10, xã Ea Ô

1,65

33.000

 

33.000

33.000

-

KT-S-6

7

Thôn 2, Cư Yang

2,78

55.600

 

25.600

25.600

-

KT-S-7

Huyện Krông Ana

98,43

1.852.800

 

1.767.800

447.800

1.320.000

 

8

Buôn Kô, xã Ea Bông

5,53

52.800

17.600

27.800

27.800

-

KT-S-8

9

Buôn M'Lót, xã Ea Bông

51,00

900.000

30.000

870.000

210.000

660.000

KT-S-9

10

Buôn Sah, xã Ea Bông

41,90

900.000

30.000

870.000

210.000

660.000

KT-S-10

Huyện Cơ Kuin

24,70

468.700

 

453.700

168.000

285.700

 

11

Thôn Giang Sơn, xã Hòa Hiệp

24,70

468.700

24.000

453.700

168.000

285.700

KT-S-11

Huyện Lk

1,18

27.000

 

12.000

12.000

0

 

12

Buôn Juk, Đăk Liêng

1,18

27.000

9.000

12.000

12.000

-

KT-S-12

Tổng cộng:

145,06

3.443.859

 

3.290.859

1.100.000

2.190.859