cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Nghị quyết số 87/2014/NQ-HĐND ngày 16/07/2014 của Hội đồng nhân dân tỉnh Hà Tĩnh Quy định định mức hỗ trợ thực hiện Dự án Hỗ trợ phát triển sản xuất thuộc Chương trình 135 trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh năm 2014-2015

  • Số hiệu văn bản: 87/2014/NQ-HĐND
  • Loại văn bản: Nghị quyết
  • Cơ quan ban hành: Tỉnh Hà Tĩnh
  • Ngày ban hành: 16-07-2014
  • Ngày có hiệu lực: 26-07-2014
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 28-02-2019
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 1678 ngày (4 năm 7 tháng 8 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 28-02-2019
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 28-02-2019, Nghị quyết số 87/2014/NQ-HĐND ngày 16/07/2014 của Hội đồng nhân dân tỉnh Hà Tĩnh Quy định định mức hỗ trợ thực hiện Dự án Hỗ trợ phát triển sản xuất thuộc Chương trình 135 trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh năm 2014-2015 bị bãi bỏ, thay thế bởi Quyết định số 642/QĐ-UBND ngày 28/02/2019 Công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh kỳ 2014-2018”. Xem thêm Lược đồ.

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH HÀ TĨNH
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 87/2014/NQ-HĐND

Hà Tĩnh, ngày 16 tháng 7 năm 2014

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ VIỆC QUY ĐỊNH ĐỊNH MỨC HỖ TRỢ MỘT SỐ NỘI DUNG THỰC HIỆN DỰ ÁN HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT THUỘC CHƯƠNG TRÌNH 135 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ TĨNH NĂM 2014 - 2015

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH HÀ TĨNH
KHÓA XVI, KỲ HỌP THỨ 9

Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;

Căn cứ Quyết định số 551/QĐ-TTg ngày 04 tháng 4 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình 135 về hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng, hỗ trợ phát triển sản xuất cho các xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu, các thôn, bản đặc biệt khó khăn;

Căn cứ Thông tư liên tịch số 05/2013/TTLT-UBDT-NNPTNT-KHĐT-TC-XD ngày 18 tháng 11 năm 2013 của liên Bộ: Ủy ban dân tộc, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Xây dựng, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn thực hiện Chương trình 135 về hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng, hỗ trợ phát triển sản xuất cho các xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu, các thôn, bản đặc biệt khó khăn;

Xét Tờ trình số 250/TTr-UBND ngày 27 tháng 6 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc đề nghị thông qua quy định định mức hỗ trợ một số nội dung thực hiện Dự án Hỗ trợ phát triển sản xuất thuộc Chương trình 135 trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh; báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến của các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Quy định định mức hỗ trợ một số nội dung thực hiện Dự án Hỗ trợ phát triển sản xuất thuộc Chương trình 135 trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh năm 2014 – 2015 như sau:

I. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng hỗ trợ

1. Phạm vi điều chỉnh

Nghị quyết này quy định định mức hỗ trợ một số nội dung thực hiện Dự án Hỗ trợ phát triển sản xuất thuộc Chương trình 135 theo Quyết định số 551/QĐ-TTg ngày 04 tháng 4 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ trên địa bàn các xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, các thôn, bản đặc biệt khó khăn tỉnh Hà Tĩnh năm 2014 - 2015.

2. Đối tượng hỗ trợ

- Hộ nghèo và hộ cận nghèo được cấp có thẩm quyền phê duyệt;

- Nhóm hộ: Đảm bảo các điều kiện:

+ Được lựa chọn công khai, dân chủ từ thôn trên cơ sở tự nguyện, gồm những hộ nghèo, hộ cận nghèo và những hộ khác có uy tín đang sinh sống trên cùng địa bàn, có kinh nghiệm sản xuất, có khả năng hướng dẫn, giúp đỡ hộ nghèo, hộ cận nghèo trong nhóm vươn lên thoát nghèo. Nhóm hộ có một trưởng nhóm do các hộ bầu ra để quản lý, điều hành các hoạt động của nhóm (ưu tiên phụ nữ làm nhóm trưởng).

+ Có cam kết và quy định rõ trách nhiệm, nghĩa vụ để thực hiện kế hoạch, dự án sản xuất đã được xác định và sử dụng hiệu quả nguồn vốn, nhằm tăng thu nhập, tạo việc làm cho các thành viên. Việc thành lập nhóm hộ do Ủy ban nhân dân xã (thị trấn) quyết định; trong nhóm số lượng hộ không phải hộ nghèo, hộ cận nghèo không quá 20% tổng số hộ của nhóm và phải có sự thống nhất của đa số hộ nghèo, hộ cận nghèo. Nhóm hộ tự xây dựng nội quy hoạt động, được trưởng thôn đồng thuận và Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã (thị trấn) phê duyệt.

II. Nội dung và định mức hỗ trợ

1. Nâng cao kiến thức sản xuất, kiến thức về thị trường cho nông dân

a) Hỗ trợ tổ chức các lớp bồi dưỡng, tập huấn và đào tạo

Định mức hỗ trợ thực hiện theo quy định tại Thông tư số 183/2010/TTLT-BTC-BNN ngày 15 tháng 11 năm 2010 của liên Bộ: Tài chính - Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước cấp đối với hoạt động khuyến nông, bao gồm: Hộ tham gia các lớp bồi dưỡng, tập huấn và đào tạo được hỗ trợ 100% chi phí tài liệu học; 100% chi phí thuê chỗ ở; hỗ trợ tiền ăn tối đa không quá 70.000 đồng/ngày thực học/người đối với các lớp tập huấn, đào tạo tổ chức tại tỉnh; không quá 50.000 đồng/ngày thực học/người đối với các lớp tập huấn, đào tạo tổ chức tại huyện; không quá 25.000 đồng/ngày thực học/người đối với các lớp tập huấn, đào tạo tổ chức tại xã, thị trấn. Hỗ trợ tiền đi lại theo giá giao thông công cộng với mức tối đa không quá 200.000 đồng/người/khoá học đối với người học xa nơi cư trú từ 15 km trở lên; đối với nơi không có phương tiện giao thông công cộng thanh toán theo mức khoán tối đa không quá 150.000 đồng/người/khóa học.

b) Hỗ trợ tham quan học tập trong nước

Định mức hỗ trợ thực hiện theo quy định tại Quyết định số 3352/2010/QĐ-UBND ngày 18 tháng 11 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Quy định chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị trong nước, mức chi tiếp khách trong và ngoài nước, tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế.

2. Hỗ trợ giống cây trồng, vật nuôi, vật tư sản xuất

a) Đối với hộ nghèo, hộ cận nghèo: Hỗ trợ một lần giống cây trồng, vật nuôi, vật tư sản xuất tối đa không quá 7 triệu đồng/hộ đối với hộ nghèo và 5 triệu đồng/hộ đối với hộ cận nghèo.

b) Đối với nhóm hộ: Hỗ trợ một lần giống cây trồng, vật nuôi, vật tư sản xuất tối đa bình quân không quá 5 triệu đồng/hộ trong nhóm.

3. Hỗ trợ làm chuồng trại chăn nuôi, cải tạo diện tích nuôi trồng thủy sản

a) Đối với hộ nghèo, hộ cận nghèo

- Hỗ trợ một lần tối đa không quá 2 triệu đồng/hộ để làm mới, cải tạo hệ thống chuồng trại chăn nuôi;

- Hỗ trợ một lần tối đa không quá 1,5 triệu đồng/hộ để cải tạo diện tích nuôi trồng thủy sản có diện tích từ 100m2 trở lên.

b) Đối với nhóm hộ

- Hỗ trợ một lần tối đa bình quân không quá 2 triệu đồng/hộ để làm mới, cải tạo hệ thống chuồng trại chăn nuôi;

- Hỗ trợ một lần tối đa bình quân không quá 1,5 triệu đồng/hộ để cải tạo diện tích nuôi trồng thủy sản có diện tích từ 500m2 trở lên.

4. Hỗ trợ vắc xin tiêm phòng các dịch bệnh nguy hiểm cho gia súc, gia cầm

Hộ, nhóm hộ trực tiếp chăn nuôi được hỗ trợ 100% tiền vắc xin và chi phí bảo quản vắc xin để tiêm phòng cho gia súc, gia cầm đối với các bệnh nguy hiểm như: Lở mồm long móng, tụ huyết trùng trâu, bò, lợn; dịch tả, dịch tai xanh ở lợn; cúm gia cầm.

5. Hỗ trợ xây dựng mô hình sản xuất hiệu quả, tiên tiến

- Mô hình sản xuất nông nghiệp trình diễn: Hỗ trợ 100% chi phí mua giống và các vật tư thiết yếu (bao gồm các loại phân bón, hoá chất, thức ăn gia súc, thức ăn thủy sản).

- Mô hình cơ giới hoá nông nghiệp, bảo quản chế biến và ngành nghề nông thôn được hỗ trợ 100% chi phí mua công cụ, máy cơ khí, thiết bị, nhưng tối đa không quá 150 triệu đồng/mô hình.

- Mô hình ứng dụng công nghệ cao hỗ trợ tối đa 30% tổng kinh phí thực hiện mô hình, nhưng không quá 200 triệu đồng/mô hình.

- Mô hình tổ chức, quản lý sản xuất kinh doanh tổng hợp nông nghiệp, lâm nghiệp hiệu quả và bền vững: Hỗ trợ tối đa không quá 30 triệu đồng/mô hình.

6. Hỗ trợ mua sắm trang thiết bị, máy móc phục vụ sản xuất, chế biến, bảo quản sản phẩm sau thu hoạch

a) Đối với hộ nghèo, hộ cận nghèo: Hỗ trợ chi phí mua sắm trang thiết bị, máy móc tối đa không quá 7 triệu đồng/hộ đối với hộ nghèo và 5 triệu đồng/hộ đối với hộ cận nghèo.

b) Đối với nhóm hộ: Hỗ trợ 80% chi phí mua sắm trang thiết bị, máy móc nhưng tối đa bình quân không quá 5 triệu đồng/hộ trong nhóm.

7. Hỗ trợ nâng cao năng lực cho đội ngũ quản lý, cán bộ kỹ thuật tham gia chỉ đạo, quản lý

Nội dung và định mức hỗ trợ áp dụng theo quy định tại Khoản 1, Điều 2 và Khoản 1, Điều 3 của Thông tư số 139/2010/TT-BTC ngày 21 tháng 9 năm 2010 của Bộ Tài chính quy định việc lập dự toán, quản lý và sử dụng kinh phí từ ngân sách nhà nước dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức.

8. Kinh phí quản lý, chỉ đạo cho các đơn vị đầu mối

Mức kinh phí quản lý đảm bảo từ nguồn Ngân sách địa phương hàng năm tương ứng không quá 0,5% tổng kinh phí Ngân sách Trung ương hỗ trợ để thực hiện Chương trình 135, nhưng tối thiểu 50 triệu đồng/năm và tối đa 500 triệu đồng/năm.

Định mức chi áp dụng quy định tại Quyết định số 3352/2010/QĐ-UBND ngày 18 tháng 11 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Quy định chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị trong nước, mức chi tiếp khách trong và ngoài nước, tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế.

9. Quy trình, biểu mẫu thực hiện: Áp dụng theo quy định tại Thông tư số 12/2009/TT-BNN ngày 06 tháng 3 năm 2009 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn thực hiện Dự án Hỗ trợ phát triển sản xuất thuộc Chương trình 135 giai đoạn 2006-2010 và các văn bản hướng dẫn khác.

Điều 2. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, hướng dẫn cụ thể và tổ chức thực hiện Nghị quyết.

Điều 3. Giao Thường trực Hội đồng nhân dân, các ban Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.

Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Hà Tĩnh Khóa XVI, Kỳ họp thứ 9 thông qua./.

 

 

Nơi nhận:
- Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
- Ban Công tác đại biểu UBTVQH;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ, Website Chính phủ;
- Ủy ban Dân tộc;
- Kiểm toán nhà nước khu vực II;
- Bộ Tư lệnh Quân khu IV;
- Cục kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- TT Tỉnh uỷ, HĐND, UBND, UBMTTQ tỉnh;
- Đại biểu Quốc hội đoàn Hà Tĩnh;
- Đại biểu HĐND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh;
- Văn phòng Tỉnh uỷ;
- Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh;
- Văn phòng UBND tỉnh;
- TT HĐND, UBND các huyện, thành phố, thị xã;
- Trung tâm T.Tin VP Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh;
- Trung tâm Công báo - tin học VP UBND tỉnh;
- Trang thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu.

CHỦ TỊCH




Nguyễn Thanh Bình