cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Nghị quyết số 98/2014/NQ-HĐND ngày 11/07/2014 của Hội đồng nhân dân tỉnh Lai Châu Tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội, bảo đảm quốc phòng-an ninh 6 tháng đầu năm và một số nhiệm vụ giải pháp 6 tháng cuối năm 2014 (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 98/2014/NQ-HĐND
  • Loại văn bản: Nghị quyết
  • Cơ quan ban hành: Tỉnh Lai Châu
  • Ngày ban hành: 11-07-2014
  • Ngày có hiệu lực: 21-07-2014
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 21-07-2015
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 365 ngày (1 năm )
  • Ngày hết hiệu lực: 21-07-2015
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 21-07-2015, Nghị quyết số 98/2014/NQ-HĐND ngày 11/07/2014 của Hội đồng nhân dân tỉnh Lai Châu Tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội, bảo đảm quốc phòng-an ninh 6 tháng đầu năm và một số nhiệm vụ giải pháp 6 tháng cuối năm 2014 (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Quyết định số 744/QĐ-UBND ngày 21/07/2015 Công bố kết quả rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ban hành từ ngày 01/01/2004 đến ngày 31/12/2014 do Tỉnh Lai Châu ban hành”. Xem thêm Lược đồ.

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH LAI CHÂU
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 98/2014/NQ-HĐND

Lai Châu, ngày 11 tháng 7 năm 2014

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI, BẢO ĐẢM QUỐC PHÒNG - AN NINH 6 THÁNG ĐẦU NĂM; MỘT SỐ NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU 6 THÁNG CUỐI NĂM 2014

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH LAI CHÂU
KHOÁ XIII KỲ HỌP THỨ 8

Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;

Sau khi xem xét Báo cáo số 133/BC-UBND ngày 27/6/2014 và Tờ trình dự thảo nghị quyết số 935/TTr-UBND ngày 27/6/2014 của UBND tỉnh về tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng - an ninh 6 tháng đầu năm; nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu 6 tháng cuối năm 2014; Báo cáo thẩm tra của các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Hội đồng nhân dân tỉnh cơ bản tán thành việc đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng - an ninh 6 tháng đầu năm; nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu 6 tháng cuối năm 2014 nêu trong Báo cáo số 133/BC-UBND ngày 27/6/2014 của UBND tỉnh, đồng thời nhấn mạnh một số nội dung sau:

1. Đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng - an ninh 6 tháng đầu năm 2014

Sáu tháng đầu năm 2014, trên địa bàn tỉnh mặc dù gặp nhiều khó khăn, thách thức, thời tiết diễn biến bất thường, nắng nóng khô hạn kéo dài trên diện rộng, mưa đá, gió lốc ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp và đời sống nhân dân. Song với sự nỗ lực, quyết tâm cao của cả hệ thống chính trị và các tầng lớp nhân dân, sự điều hành năng động, có hiệu quả của các cấp chính quyền, tình hình kinh tế - xã hội tiếp tục phát triển ổn định; an sinh xã hội bảo đảm, các đối tượng chính sách, gia đình khó khăn được chăm lo; quốc phòng - an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội được giữ vững, các ngành, các cấp đã tích cực triển khai thực hiện kế hoạch và đạt được một số kết quả nổi bật:

Kinh tế tiếp tục duy trì và phát triển ổn định, nhiều chỉ tiêu chủ yếu đạt cao so với cùng kỳ (tăng trưởng kinh tế ước đạt 13%). Các chủ trương của Tỉnh ủy, chế độ, chính sách do HĐND tỉnh ban hành đã đi vào cuộc sống, đặc biệt là sự vào cuộc quyết liệt của các cấp, các ngành trong công tác tuyên truyền và triển khai thực hiện chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp theo Nghị quyết 74/2013/NQ-HĐND ngày 12/7/2013 của HĐND tỉnh; nhân dân các dân tộc trong tỉnh tích cực phát triển sản xuất, sản lượng lương thực 6 tháng đầu năm, giá trị sản xuất công nghiệp, thu ngân sách trên địa bàn, tổng mức bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ tăng cao so với cùng kỳ năm trước. Chương trình xây dựng nông thôn mới được triển khai tích cực; công tác quy hoạch được đẩy mạnh, triển khai rà soát quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội các huyện, quy hoạch ngành, lĩnh vực; xây dựng quy hoạch sử dụng đất các huyện, thành phố…Công tác di dân tái định cư thủy điện Lai Châu được tập trung chỉ đạo, đẩy nhanh tiến độ, bảo đảm an toàn. Các hoạt động trên lĩnh vực văn hóa - xã hội tiếp tục chuyển biến tích cực, hoàn thành phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi tại 100% xã, phường, thị trấn; công tác bảo vệ, chăm sóc sức khỏe nhân dân được quan tâm thực hiện; các hoạt động văn hóa, thể thao diễn ra sôi động. Công tác xóa đói giảm nghèo được quan tâm chỉ đạo; các chính sách an sinh xã hội được thực hiện đầy đủ, kịp thời, đời sống nhân dân từng bước được cải thiện. Chính trị xã hội ổn định, quốc phòng, an ninh, chủ quyền biên giới quốc gia được giữ vững; nhân dân các dân tộc đoàn kết, tin tưởng vào sự lãnh đạo của Đảng và Nhà nước. Cải cách hành chính tiếp tục được đẩy mạnh, tổ chức chính quyền các cấp được củng cố, kiện toàn. Công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo và đấu tranh phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí được tập trung triển khai thực hiện.

Bên cạnh kết quả đạt được, tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh vẫn còn những khó khăn, hạn chế: Một số chỉ tiêu chủ yếu đạt thấp và có khả năng không đạt kế hoạch đề ra như: Giá trị xuất khẩu hàng địa phương; số xã đạt chuẩn quốc gia về y tế. Công tác chỉ đạo sản xuất nông nghiệp ở một số nơi còn chưa quyết liệt trong việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng, việc ban hành các văn bản hướng dẫn triển khai thực hiện chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp còn chậm; diện tích gieo trồng một số cây nông nghiệp ở một số huyện chậm thời vụ, giảm so với cùng kỳ năm trước; thống kê, rà soát thiệt hại về gia súc chết rét còn chưa kịp thời. Triển khai đầu tư thực hiện các tiêu chí về xây dựng nông thôn mới còn gặp nhiều khó khăn; việc giải ngân các nguồn vốn được phép kéo dài thanh toán từ năm 2013 sang năm 2014 còn chậm. Hoạt động doanh nghiệp hiệu quả chưa cao, số doanh nghiệp, HTX tạm ngừng hoạt động còn nhiều, doanh nghiệp kinh doanh có lãi thấp. Cơ sở vật chất, trang thiết bị giáo dục ở một số nơi còn nhiều khó khăn. Hiệu quả khai thác, sử dụng các trang thiết bị y tế tại một số phòng khám đa khoa khu vực, trạm y tế xã còn hạn chế; việc triển khai xây dựng nhà văn hóa xã, bản còn chậm; đời sống của một bộ phận dân cư vẫn còn gặp nhiều khó khăn nhất là ở vùng dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa. Tình hình an ninh trật tự ở một số địa bàn còn tiềm ẩn yếu tố phức tạp; một số nội dung kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của nhân dân chậm được giải quyết, dẫn đến bức xúc trong một bộ phận nhân dân, nhất là tình trạng khiếu kiện đông người liên quan đến việc thực hiện chính sách đền bù và hỗ trợ tái định cư các dự án thủy điện; tai nạn giao thông gia tăng. Công tác tuyên truyền các chế độ chính sách về bồi thường, hỗ trợ tái định cư còn chưa sâu sát; tổ chức triển khai có lúc, có nơi chưa có sự phối hợp chặt chẽ giữa các cấp, các ngành dẫn đến khiếu kiện, đơn thư kiến nghị, phản ánh tăng so với cùng kỳ năm trước.

2. Một số nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu 6 tháng cuối năm 2014

2.1. Trên cơ sở các chỉ tiêu kế hoạch năm 2014 đã được HĐND tỉnh giao, UBND tỉnh chỉ đạo các sở, ngành, UBND các huyện, thành phố rà soát, đánh giá chính xác số liệu tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2014; trong quá trình xây dựng kế hoạch năm 2015 cần có sự thống nhất giữa các cấp, các ngành và kịp thời báo cáo HĐND cùng cấp quyết định điều chỉnh. Tiếp tục chỉ đạo thực hiện xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh năm 2015 theo Chỉ thị số 14/CT-TTg ngày 14/6/2014 của Thủ tướng Chính phủ, hướng dẫn của các Bộ, ngành Trung ương và Chỉ thị số 06/CT-UBND ngày 20/6/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2015.

2.2. Tập trung chỉ đạo đẩy mạnh phát triển sản xuất, kinh doanh, tháo gỡ khó khăn cho Doanh nghiệp

Tập trung thu hoạch diện tích cây trồng vụ Đông xuân và các cây trồng vụ Xuân hè; hoàn thành gieo cấy vụ mùa theo đúng thời vụ, chuẩn bị các điều kiện sản xuất vụ Đông Xuân 2014 - 2015. Chỉ đạo các ngành, UBND các huyện, thành phố thống nhất về diện tích đất sản xuất nông nghiệp, đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu cây trồng để tăng giá trị sản xuất, chuyển đổi cây trồng để bù lại diện tích bị thiệt hại do hạn hán gây ra, đồng thời có giải pháp chỉ đạo quyết liệt đối với tình trạng gia súc chết rét. Tiếp tục chỉ đạo tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc trong thực hiện các chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp, ban hành hướng dẫn giải quyết các vướng mắc trong chương trình xây dựng nông thôn mới, các chính sách hỗ trợ sản xuất thuộc chương trình 3 dân tộc đặc biệt khó khăn...

Tích cực thực hiện công tác phòng, chống thiên tai, lũ lụt và tìm kiếm cứu nạn năm 2014. Tổ chức vận động, có phương án di chuyển dân ra khỏi vùng có nguy cơ sạt lở và lũ quét. Chỉ đạo các doanh nghiệp thương mại chủ động thực hiện các biện pháp dự trữ, cung ứng hàng hóa thiết yếu trong mùa mưa lũ, không để xảy ra thiếu hàng tại các địa bàn vùng sâu, vùng xa, vùng dễ bị chia cắt do mưa, lũ.

Tiếp tục tháo gỡ khó khăn cho các Doanh nghiệp để đẩy mạnh sản xuất, kinh doanh. Triển khai thực hiện Chỉ thị số 09/CT-TTg ngày 25/4/2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc triển khai thực hiện Nghị định số 210/2013/NĐ-CP ngày 19/12/2013 về chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn. Đẩy mạnh công tác thanh toán không dùng tiền mặt trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2011-2015 theo tinh thần chỉ đạo tại Quyết định số 2453/QĐ-TTg ngày 27/12/2011 của Thủ tướng Chính phủ, đặc biệt là thực hiện có hiệu quả việc thanh toán lương qua tài khoản cho các đối tượng hưởng lương từ ngân sách Nhà nước.

Thực hiện rà soát tình hình thực hiện các dự án đầu tư sau khi được cấp phép, nhất là các doanh nghiệp thực hiện các dự án trồng rừng, các dự án xây dựng thủy điện vừa và nhỏ trên địa bàn tỉnh; kiên quyết xử lý thu hồi giấy phép đầu tư các dự án vi phạm các quy định.

2.3. Chỉ đạo các cấp, các ngành phối hợp với các Chủ đầu tư tập trung tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc để đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn Ngân sách Nhà nước, vốn tái định cư các thủy điện, vốn hỗ trợ của các Tập đoàn... Tập trung rà soát tình hình thực hiện, đẩy nhanh tiến độ nghiệm thu, thanh toán các dự án hoàn thành trong quý III/2014, đôn đốc các đơn vị thi công đẩy nhanh tiến độ các dự án dự kiến hoàn thành trong năm 2014 và các dự án khởi công mới; tập trung giải quyết thủ tục hồ sơ pháp lý phục vụ công tác đền bù, giải phóng mặt bằng để các dự án triển khai thi công; đẩy nhanh công tác quyết toán các dự án hoàn thành; nâng cao chất lượng tham mưu và năng lực thực hiện nhiệm vụ cho các cơ quan và cán bộ làm công tác bồi thường hỗ trợ tái định cư.

2.4. Chỉ đạo quản lý chặt chẽ các nguồn thu ngân sách; tập trung xử lý những vướng mắc liên quan đến công tác thu ngân sách và thực hiện các biện pháp thu hồi nợ đọng thuế, phấn đấu hoàn thành vượt mức dự toán giao. Đẩy mạnh việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí một cách đồng bộ, tạo sự chuyển biến rõ nét, nhất là tiết kiệm trong chi tiêu ngân sách, mua sắm tài sản công, hội họp, tham quan, học tập,...

2.5. Tiếp tục thực hiện tốt công tác bồi thường, hỗ trợ tái định cư cả đầu đi và đầu đến. Chỉ đạo các cấp, các ngành làm tốt công tác tuyên truyền các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước và của tỉnh về công tác di dân tái định cư các công trình thủy điện; nâng cao hiệu quả sự phối hợp chặt chẽ giữa các cấp, các ngành và cơ sở; huy động các lực lượng để tham gia giúp dân, phấn đấu cơ bản hoàn thành công tác di chuyển các hộ tái định cư thủy điện Lai Châu và di chuyển các hộ còn lại của thủy điện Huội Quảng trong năm 2014. Đẩy nhanh việc xây dựng và hoàn thiện cơ sở hạ tầng, kịp thời phục vụ cho việc di chuyển dân và phục vụ sản xuất, đời sống sinh hoạt nhân dân sau TĐC. Chỉ đạo phát triển kinh tế - xã hội vùng tái định cư gắn với phát triển kinh tế - xã hội của huyện, đồng thời quan tâm, hỗ trợ để nhân dân tái định cư sớm ổn định đời sống, phát triển sản xuất, nâng cao thu nhập. Đẩy mạnh việc quyết toán công trình hoàn thành và có giải pháp nâng cao chất lượng quản lý sử dụng công trình sau đầu tư.

2.6. Tập trung chỉ đạo nâng cao chất lượng giáo dục vùng sâu, vùng xa, chấn chỉnh kỷ cương, nề nếp dạy và học để thu hẹp chênh lệch chất lượng giáo dục giữa các vùng trong tỉnh. Quan tâm đầu tư, sửa chữa cơ sở vật chất trường, lớp học, khắc phục phòng học tạm, học nhờ nhất là ở những khu, điểm tái định cư; có giải pháp cụ thể để huy động học sinh ra lớp, hạn chế tình trạng học sinh bỏ học; chuẩn bị tốt các điều kiện và tổ chức khai giảng năm học 2014 - 2015. Nâng cao chất lượng công tác khám, chữa bệnh tại các cơ sở y tế tuyến xã; thực hiện tốt các biện pháp phòng chống dịch bệnh, chăm sóc sức khỏe nhân dân; tăng cường kiểm tra, kiểm soát bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm. Tập trung chỉ đạo thực hiện xây dựng Nhà văn hóa xã, bản theo kế hoạch 2014. Thực hiện có hiệu quả các Chương trình MTQG về giải quyết việc làm, giảm nghèo; tăng cường kiểm tra, giám sát việc rà soát, bình xét hộ nghèo và việc thực hiện các chính sách an sinh xã hội, chế độ BHXH, BHYT cho người lao động. Kịp thời triển khai các biện pháp hỗ trợ nhân dân bị thiệt hại trong mùa mưa lũ. Tiếp tục triển khai Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về Chiến lược công tác dân tộc đến năm 2020, tập trung chỉ đạo tổ chức thành công đại hội đại biểu các dân tộc thiểu số lần thứ II tỉnh Lai Châu.

2.7. Tập trung tuyên truyền, phổ biến và thực hiện Luật Đất đai (năm 2013). Rà soát, thu hồi Giấy chứng nhận đầu tư đã cấp cho các dự án hoạt động khai thác khoáng sản đối với các mỏ chưa được Bộ Tài nguyên và Môi trường khoanh định, bàn giao cho tỉnh quản lý, cấp phép; tổ chức quản lý, bảo vệ các điểm mỏ theo quy định về bảo vệ khoáng sản chưa khai thác. Tăng cường kiểm tra và xử lý dứt điểm những vi phạm trong việc khai thác khoáng sản trái phép, khai thác tài nguyên trên các triền sông, suối để không ảnh hưởng đến việc thoát lũ, xoáy lở bờ sông trong mùa mưa lũ.

2.8. Tăng cường lãnh đạo đối với công tác tiếp dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo; người đứng đầu các cơ quan đơn vị phải trực tiếp lãnh đạo, chỉ đạo và chịu trách nhiệm về tình hình khiếu nại, tố cáo và công tác tiếp công dân tại địa bàn mình phụ trách; kiện toàn đội ngũ cán bộ làm công tác tiếp công dân và tham mưu giải quyết khiếu nại, tố cáo, đảm bảo có phẩm chất đạo đức, năng lực chuyên môn cao. Chỉ đạo quyết liệt các cấp, các ngành triển khai thực hiện hiệu quả các giải pháp và kịp thời khắc phục hạn chế, yếu kém của các cấp, các ngành trong công tác giải quyết đơn thư, khiếu nại, tố cáo, phản ánh của nhân dân; tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra toàn diện các lĩnh vực, kịp thời xử lý các hành vi vi phạm, ngăn chặn, phòng ngừa hiệu quả các biểu hiện tham nhũng, lãng phí. Tập trung giải quyết các đơn thư, khiếu nại tố cáo; giải quyết triệt để bức xúc trong nhân dân, không để tình trạng khiếu kiện vượt cấp, đông người xảy ra.

2.9. Tăng cường quản lý nhà nước về công tác tôn giáo, đảm bảo an ninh nông thôn, an ninh biên giới. Thực hiện tốt công tác vận động quần chúng nhân dân, giữ gìn khối đại đoàn kết toàn dân, chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, cảnh giác trước âm mưu của các thế lực thù địch, nhất là trước tình hình diễn biến phức tạp ở biển Đông. Tăng cường công tác đấu tranh phòng chống các loại tội phạm, đặc biệt là các tội phạm về ma túy, quản lý kinh tế... Thực hiện kiên quyết các biện pháp nhằm giảm thiểu tai nạn giao thông.

Điều 2. Tổ chức thực hiện.

1. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực hiện.

2. Giao Thường trực HĐND tỉnh, các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc triển khai thực hiện Nghị quyết.

Điều 3. Nghị quyết này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày thông qua.

Nghị quyết này được Hội đồng nhân dân tỉnh Lai Châu khoá XIII, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 11 tháng 7 năm 2014./.

 

 

KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Bùi Từ Thiện