cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Nghị quyết số 119/2014/NQ-HĐND ngày 11/07/2014 của Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Nam Về thực hiện chính sách khuyến khích thoát nghèo bền vững giai đoạn 2014-2015 trên địa bàn tỉnh Quảng Nam (Tình trạng hiệu lực không xác định)

  • Số hiệu văn bản: 119/2014/NQ-HĐND
  • Loại văn bản: Nghị quyết
  • Cơ quan ban hành: Tỉnh Quảng Nam
  • Ngày ban hành: 11-07-2014
  • Ngày có hiệu lực: 21-07-2014
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 11-03-2019
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 1694 ngày (4 năm 7 tháng 24 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 11-03-2019
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 11-03-2019, Nghị quyết số 119/2014/NQ-HĐND ngày 11/07/2014 của Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Nam Về thực hiện chính sách khuyến khích thoát nghèo bền vững giai đoạn 2014-2015 trên địa bàn tỉnh Quảng Nam (Tình trạng hiệu lực không xác định) bị bãi bỏ, thay thế bởi Quyết định số 737/QĐ-UBND ngày 11/03/2019 Công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam, kỳ 2014-2018”. Xem thêm Lược đồ.

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 119/2014/NQ-HĐND

Quảng Nam, ngày 11 tháng 7 năm 2014

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH THOÁT NGHÈO BỀN VỮNG GIAI ĐOẠN 2014 – 2015 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
KHÓA VIII, KỲ HỌP THỨ 11

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;

Sau khi xem xét Tờ trình số 1173/TTr-UBND ngày 02 tháng 4 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh về đề nghị thông qua Đề án thực hiện chính sách khuyến khích thoát nghèo bền vững giai đoạn 2014-2015 trên địa bàn tỉnh Quảng Nam; Báo cáo thẩm tra của Ban Văn hóa - Xã hội Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến thảo luận tại kỳ họp,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Thực hiện chính sách khuyến khích thoát nghèo bền vững giai đoạn 2014 -2015 trên địa bàn tỉnh Quảng Nam với những nội dung sau:

I. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu tổng quát

Tạo chuyển biến về nhận thức, hành động của các cấp, các ngành, các tầng lớp nhân dân đối với công tác giảm nghèo; động viên kịp thời số hộ mới thoát nghèo, số thôn có tỷ lệ nghèo cao đạt mức giảm nghèo theo quy định; hạn chế tái nghèo; nêu gương điển hình và phát động phong trào thoát nghèo trên địa bàn tỉnh.

2. Mục tiêu cụ thể

a) Phấn đấu mỗi năm đạt tối thiểu 2.500 hộ nghèo/12.500 nhân khẩu nghèo tự nguyện đăng ký thoát nghèo và không tái nghèo tối thiểu 3 năm liên tiếp kể từ thời điểm được công nhận thoát nghèo.

b) Phấn đấu đến cuối năm 2015:

Có 80 thôn có tỷ lệ hộ nghèo từ 30% trở lên đạt tiêu chuẩn và mức giảm nghèo theo quy định.

Giảm tỷ lệ hộ nghèo của tỉnh còn dưới 9%; giảm tỷ lệ hộ cận nghèo còn dưới 5%.

c) Tăng cường cơ sở hạ tầng về sản xuất và dân sinh cho các thôn có tỷ lệ hộ nghèo cao đạt tiêu chuẩn và mức giảm nghèo theo quy định thông qua việc thưởng công trình để góp phần đạt tiêu chí nông thôn mới.

II. PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG VÀ THỜI GIAN THỰC HIỆN

1. Phạm vi: Áp dụng trên phạm vi toàn tỉnh

2. Đối tượng

a) Hộ nghèo đã thoát nghèo vượt qua chuẩn cận nghèo.

b) Thôn có tỷ lệ hộ nghèo từ 30% trở lên.

3. Điều kiện

a) Đối với hộ:

- Hộ nghèo (lấy năm 2013 làm năm gốc), có đơn tự nguyện cam kết thoát nghèo, vượt qua chuẩn cận nghèo theo quy định hiện hành tối thiểu 3 năm liên tiếp kể từ thời điểm được công nhận thoát nghèo.

- Sau khi điều tra, rà soát hằng năm được UBND cấp xã quyết định công nhận đã thoát nghèo nhưng phải vượt qua chuẩn cận nghèo quy định tại Quyết định số 09/2011/QĐ-TTg ngày 30/01/2011 của Thủ tướng Chính phủ;

- Không áp dụng đối với các hộ nghèo không tự nguyện cam kết thoát nghèo.

b) Đối với thôn:

- Có xây dựng và triển khai kế hoạch giảm nghèo với những giải pháp, biện pháp giảm nghèo sát đúng với thực tế, điều kiện của thôn theo địa chỉ và nguyên nhân nghèo của từng hộ nghèo, cận nghèo;

- Tổ chức điều tra, rà soát xác định hộ nghèo, hộ cận nghèo đúng quy trình, không bỏ sót hộ nghèo, cận nghèo; tổng hợp, báo cáo kết quả điều tra hộ nghèo, cận nghèo và kết quả thực hiện chương trình, chính sách, dự án giảm nghèo với cấp trên đúng quy định;

- Không có vi phạm về việc thực hiện chính sách, pháp luật về giảm nghèo và quy trình điều tra, rà soát xác định hộ nghèo hằng năm trên địa bàn;

- Không có hộ chính sách, người có công thuộc diện nghèo;

- Không có hộ tái nghèo, trừ các trường hợp bất khả kháng như thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn;

- Có đăng ký giảm tỷ lệ hộ nghèo hằng năm từ 6% trở lên, hộ cận nghèo từ 4% trở lên và giảm 02 năm liên tục kể từ năm 2014.

4. Thời gian thực hiện:

a) Thời gian đăng ký thực hiện:

- Hộ nghèo: Đăng ký trong hai năm 2014 và 2015

- Thôn nghèo: Đăng ký vào năm 2014

b) Thời gian thụ hưởng chính sách: Từ năm 2015 - 2018

III. CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH

1. Đối với hộ thoát nghèo

a) Chính sách:

- Được hỗ trợ 100% mệnh giá mua thẻ bảo hiểm y tế theo loại hình bảo hiểm y tế tự nguyện trong thời gian 24 tháng;

- Được miễn học phí cho học sinh các cấp phổ thông; hỗ trợ chi phí học tập theo mức 70.000 đồng/học sinh/tháng cho trẻ em học mẫu giáo và học sinh các cấp phổ thông; hỗ trợ tiền ăn trưa cho trẻ em 3,4,5 tuổi theo mức 120.000 đồng/em/tháng (9 tháng/năm); cấp bù 50% học phí cho học sinh, sinh viên học chính quy tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học. Các chính sách hỗ trợ nêu trên được thực hiện trong 02 năm học liên tục;

- Được bảo lãnh tín dụng và hỗ trợ 100% lãi suất vốn vay để phát triển sản xuất kinh doanh, xuất khẩu lao động. Mức vay tối đa là 20.000.000 đồng/hộ. Thời gian vay không quá 36 tháng;

- Được thưởng bằng tiền với mức 5.000.000 đồng/hộ thoát nghèo.

b) Phương thức thực hiện:

Các chính sách y tế, giáo dục, tín dụng và tiền thưởng trên được thực hiện một lần sau khi hộ nghèo có cam kết và được công nhận thoát nghèo.

2. Đối với thôn thoát nghèo

a) Chính sách: Được thưởng bằng công trình cần thiết cho cộng đồng của thôn, trị giá 300.000.000 đồng/thôn.

b) Phương thức thực hiện: Thưởng một lần sau hai năm liên tiếp được công nhận kể từ thời điểm đăng ký.

III. KINH PHÍ THỰC HIỆN

1. Đối với hộ nghèo:

a) Nguồn kinh phí thực hiện chính sách hỗ trợ 100% mức đóng bảo hiểm y tế tự nguyện; cấp bù 50% học phí cho học sinh, sinh viên nghèo học chính quy tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học được phân cấp thực hiện như sau:

- Các huyện: Đông Giang, Tây Giang, Nam Giang, Nam Trà My, Bắc Trà My, Tiên Phước, Hiệp Đức, Nông Sơn, Phước Sơn: Ngân sách tỉnh đảm bảo 100%;

- Các huyện: Đại Lộc, Duy Xuyên, Quế Sơn, Phú Ninh, Thăng Bình: Ngân sách tỉnh 50%, ngân sách huyện 50%;

- Các huyện, thành phố: Hội An, Tam Kỳ, Núi Thành, Điện Bàn: Tự cân đối từ ngân sách địa phương;

b) Ngân sách tỉnh đảm bảo 100% kinh phí thực hiện các chính sách sau:

- Hỗ trợ chi phí học tập theo mức 70.000 đồng/học sinh/tháng cho trẻ em học mẫu giáo, học sinh các cấp phổ thông;

- Hỗ trợ tiền ăn trưa cho trẻ từ 3 - 5 tuổi theo mức 120.000 đồng/trẻ/tháng (9 tháng/năm);

- Thưởng bằng tiền mặt 5.000.000 đồng/hộ thoát nghèo;

- Miễn học phí cho học sinh con của hộ thoát nghèo đang theo học ở các cấp phổ thông được thực hiện trực tiếp tại trường, ngân sách đảm bảo kinh phí hoạt động dạy và học cho các trường khi thực hiện miễn học phí theo quy định.

c. Ngân sách tỉnh hỗ trợ 100% lãi suất vốn vay cho đối tượng được quy định tại tiết a, điểm 1, Khoản III, Điều 1 Nghị quyết này.

2. Đối với thôn:

- Các huyện: Đông Giang, Tây Giang, Nam Giang, Nam Trà My, Bắc Trà My, Tiên Phước, Hiệp Đức, Nông Sơn, Phước Sơn: Ngân sách tỉnh đảm bảo 100%;

- Các huyện: Đại Lộc, Duy Xuyên, Quế Sơn, Phú Ninh, Thăng Bình: Ngân sách tỉnh 50%, ngân sách huyện 50%;

- Các huyện, thành phố: Hội An, Tam Kỳ, Núi Thành, Điện Bàn: Tự cân đối từ ngân sách địa phương.

Điều 2. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai thực hiện nghị quyết này.

Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh kiểm tra, giám sát quá trình triển khai thực hiện Nghị quyết.

Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Nam Khóa VIII thông qua tại Kỳ họp thứ 11 ngày 11 tháng 7 năm 2014 và có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày được thông qua./.

 

 

CHỦ TỊCH




Nguyễn Ngọc Quang