cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Nghị quyết số 128/2014/NQ-HĐND17 ngày 24/04/2014 của Hội đồng nhân dân tỉnh Bắc Ninh Hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp và hạ tầng nông thôn giai đoạn 2014-2020 trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 128/2014/NQ-HĐND17
  • Loại văn bản: Nghị quyết
  • Cơ quan ban hành: Tỉnh Bắc Ninh
  • Ngày ban hành: 24-04-2014
  • Ngày có hiệu lực: 05-05-2014
  • Ngày bị sửa đổi, bổ sung lần 1: 04-05-2015
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 01-01-2019
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 1702 ngày (4 năm 8 tháng 2 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 01-01-2019
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 01-01-2019, Nghị quyết số 128/2014/NQ-HĐND17 ngày 24/04/2014 của Hội đồng nhân dân tỉnh Bắc Ninh Hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp và hạ tầng nông thôn giai đoạn 2014-2020 trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Nghị quyết số 148/2018/NQ-HĐND ngày 06/12/2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh Bắc Ninh Quy định về hỗ trợ đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh”. Xem thêm Lược đồ.

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH BẮC NINH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 128/2014/NQ-HĐND17

Bắc Ninh, ngày 24 tháng 4 năm 2014

 

NGHỊ QUYẾT

V/V HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP VÀ HẠ TẦNG NÔNG THÔN GIAI ĐOẠN 2014 - 2020 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BẮC NINH
KHÓA XVII, KỲ HỌP THỨ 11

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND năm 2003;

Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước năm 2002;

Sau khi xem xét Tờ trình số 24/TTr-UBND ngày 10/4/2014 của UBND tỉnh đề nghị v/v quy định hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp và hạ tầng nông thôn giai đoạn 2014 - 2020 trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh; báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế - Ngân sách và ý kiến thảo luận của đại biểu,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Quy định hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp và hạ tầng nông thôn giai đoạn 2014 - 2020 trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh. Cụ thể như sau:

1. Phạm vi điều chỉnh:

- Các hoạt động sản xuất, bảo quản, chế biến, tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.

- Các dự án đầu tư xây dựng mới hoặc sửa chữa lớn, nâng cấp các công trình kết cấu hạ tầng trên địa bàn các xã, thuộc các lĩnh vực: Nước sạch vệ sinh môi trường nông thôn; giao thông nông thôn; trường học (trường THCS công lập; tiểu học công lập; trường mầm non công lập, bán công); trụ sở xã; nhà văn hóa thôn; trạm y tế; kiên cố hóa kênh mương; chợ nông thôn trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.

2. Đối tượng áp dụng:

2.1. Các cá nhân, các tổ chức kinh tế, doanh nghiệp theo quy định của pháp luật, có tham gia các hoạt động sản xuất, bảo quản, chế biến và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản trên địa bàn tỉnh.

2.2. UBND các xã có các dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng nông nghiệp, nông thôn được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

2.3. Các cơ quan, đơn vị có liên quan đến điều hành, quản lý và sử dụng kinh phí chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp và hạ tầng nông thôn.

3. Nguyên tắc áp dụng:

Ngân sách tỉnh hỗ trợ theo các mức hỗ trợ tại quyết định này phần còn lại sử dụng ngân sách huyện, xã và nguồn khác.

Trong trường hợp cùng thời gian, một số nội dung có nhiều chính sách hỗ trợ từ các chương trình, dự án khác nhau thì đối tượng thụ hưởng được lựa chọn áp dụng một chính sách hỗ trợ có lợi nhất.

Đối với Máy móc thiết bị được hỗ trợ phải là máy mới, các Dự án, Báo cáo Kinh tế kỹ thuật chỉ được hỗ trợ một lần.

4. Hỗ trợ sản xuất trồng trọt:

4.1. Hỗ trợ sản xuất giống:

Hỗ trợ 70% giá giống đối với giống lúa siêu nguyên chủng để sản xuất lúa nguyên chủng hoặc đối với giống rau, màu để sản xuất giống rau màu các loại.

4.2. Hỗ trợ chuyển dịch cơ cấu cây trồng và sản xuất lúa hàng hóa:

- Hỗ trợ 1.000.000đồng/ha/năm cho toàn bộ diện tích trồng lúa.

- Hỗ trợ 2.000.000đồng/ha/vụ cho toàn bộ diện tích sản xuất cây vụ đông, rau màu vụ xuân và vụ mùa.

- Hỗ trợ 5.000.000đồng/ha/vụ cho vùng sản xuất lúa tập trung có quy mô từ 3ha trở lên được cấp giấy chứng nhận VietGAP.

4.3. Hỗ trợ sản xuất rau an toàn:

- Hỗ trợ 15.000.000đồng/ha/năm trong 3 năm đầu cho tổ chức, cá nhân sản xuất từ 0,5 ha rau chuyên canh trở lên được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện đảm bảo an toàn thực phẩm được cấp thẩm quyền cấp.

- Hỗ trợ 100.000.000đồng/ha/năm cho tổ chức, cá nhân sản xuất từ 0,5 ha rau chuyên canh trở lên được cấp giấy chứng nhận VietGAP trong 3 năm đầu.

5. Hỗ trợ phát triển chăn nuôi:

Thực hiện theo Nghị định số 210/2013/NĐ-CP ngày 19/12/2013 của Chính phủ về chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn đồng thời được hưởng chính sách đặc thù của tỉnh như sau:

- Nhà đầu tư có dự án đầu tư cơ sở chăn nuôi gia cầm mới có quy mô từ 5000 con đối với gia cầm nuôi sinh sản và 10.000 con đối với gia cầm nuôi lấy thịt được hỗ trợ như khoản 1, điều 11 của Nghị định trên.

- Đối với các cơ sở giết mổ tập trung xây dựng điểm (cơ sở cụ thể do UBND tỉnh quyết định) được ngân sách hỗ trợ 100% kinh phí đền bù giải phóng mặt bằng theo đơn giá do nhà nước quy định.

- Tổ chức, cá nhân hành nghề giết mổ gia súc, gia cầm trong các cơ sở giết mổ tập trung, được hỗ trợ 100% kinh phí thuê mặt bằng và lệ phí kiểm dịch trong 1 năm đầu và 50% cho 1 năm tiếp theo.

- Hỗ trợ 100% kinh phí mua vắc xin, công tiêm phòng 2 đợt chính/năm các bệnh: Bệnh lở mồm long móng (cho lợn nái, lợn đực giống, trâu, bò), bệnh tai xanh, bệnh dịch tả (cho lợn nái, lợn đực giống), bệnh dại (cho đàn chó, mèo), bệnh cúm gia cầm (cho đàn gà, vịt, ngan).

6. Hỗ trợ phát triển thủy sản:

- Hỗ trợ lần đầu 15.000.000đồng/ha để mua máy quạt nước, máy bơm, hóa chất, chế phẩm sinh học để xử lý môi trường cho các hộ, các cơ sở nuôi cá thâm canh nằm trong vùng tập trung theo đề án đã phê duyệt có quy mô từ 10 ha trở lên.

- Hỗ trợ 2 triệu đồng/ha/năm (cho 2 năm đầu) để mua cá giống cho các tổ chức cá nhân tiếp nhận kỹ thuật nuôi cá thâm canh.

- Hỗ trợ 15 triệu đồng/lồng kinh phí mua vật tư để lắp đặt lồng nuôi cá trên sông kích thước tối thiểu là 6m x 6m x 3m = 108m3.

7. Hỗ trợ máy móc thiết bị phục vụ sản xuất nông nghiệp, chế biến, bảo quản nông sản thực phẩm:

- Hỗ trợ lần đầu 30% kinh phí mua máy làm đất, máy gặt đập liên hợp nhưng không quá 180 triệu đồng/máy, máy phun thuốc trừ sâu không quá 7 triệu đồng/máy để phục vụ sản xuất, nếu cam kết phục vụ trên địa bàn ít nhất 3 năm, giao cho UBND xã theo dõi giám sát các máy dược hỗ trợ.

- Hỗ trợ 100% kinh phí mua thiết bị lạnh để xây dựng kho lạnh, để bảo quản giống, nông sản, thực phẩm nhưng không quá 150 triệu đồng/kho (150m3 trở lên).

- Hỗ trợ 80% kinh phí mua thiết bị lạnh và giá để hàng chuyên dùng cho siêu thị bán sản phẩm nông sản thực phẩm điểm (cơ sở cụ thể do UBND tỉnh quyết định), không quá 500 triệu đồng/1 siêu thị/huyện.

Hỗ trợ 80% kinh phí mua thiết bị lạnh và giá để hàng bán sản phẩm nông sản, thực phẩm cho cửa hàng có giấy chứng nhận an toàn vệ sinh thực phẩm của cấp có thẩm quyền, nhưng không quá 25 triệu đồng/1 cửa hàng (20m2 trở lên).

8. Hỗ trợ chuyển giao khoa học công nghệ:

8.1. Hỗ trợ kinh phí tuyên truyền, tập huấn: Hỗ trợ 100% kinh phí tuyên truyền, tập huấn kỹ thuật, chuyển giao khoa học kỹ thuật, phổ biến văn bản pháp luật cho nông dân trong các lĩnh vực trồng trọt, bảo vệ thực vật, chăn nuôi, thú y, thủy sản, lâm nghiệp và người trực tiếp tham gia sản xuất, sơ chế, chế biến, kinh doanh sản phẩm nông sản thực phẩm, nhằm đảm bảo chất lượng vật tư nông nghiệp và an toàn vệ sinh thực phẩm.

8.2. Hỗ trợ sản xuất ứng dụng công nghệ cao:

Hỗ trợ 30% vật tư, thiết bị của dự án: Không quá 10 tỷ đồng/dự án cho tổ chức, cá nhân có dự án ứng dụng công nghệ cao vào sản xuất, bảo quản, chế biến nông, lâm, thủy sản, được Bộ chuyên ngành cấp phép.

8.3. Hỗ trợ xây dựng mô hình: Hỗ trợ 70% kinh phí mua giống, vật tư, nguyên nhiên vật liệu để xây dựng mô hình sản xuất thử, trình diễn tiến bộ khoa học kỹ thuật trong trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản và lâm nghiệp.

9. Chính sách ưu đãi khuyến khích sản xuất, tiêu thụ nông sản, thực phẩm:

Các tổ chức kinh tế và cá nhân có hợp đồng tiêu thụ nông sản, thực phẩm cho các HTX nông nghiệp, các hộ nông dân theo phương thức ứng trước vốn, nếu thực hiện đúng hợp đồng và đủ điều kiện đảm bảo an toàn thực phẩm trong quá trình kinh doanh tiêu thụ sản phẩm được hỗ trợ như sau:

- Nhà nước hỗ trợ 100% lãi suất tiền vay ngân hàng cho toàn bộ số tiền vay ứng trước theo hợp đồng.

- Hỗ trợ 50% phần chênh lệch giữa giá ký hợp đồng với giá thị trường tại thời điểm thu mua (phần cao hơn).

- Hỗ trợ 100% kinh phí chứng nhận cơ sở đủ điều kiện sản xuất, kinh doanh, chế biến nông sản thực phẩm an toàn, kinh phí chứng nhận chất lượng sản phẩm nông sản thực phẩm an toàn.

10. Hỗ trợ nhân viên thú y cấp xã, cộng tác viên thú y thôn, khu phố và cộng tác viên kiểm lâm cụ thể như sau:

10.1. Mức phụ cấp hàng tháng của nhân viên thú y cấp xã, phường:

- Người có trình độ đại học: Được hưởng mức phụ cấp hàng tháng bằng 1,0 hệ số lương cơ bản;

- Người có trình độ cao đẳng, trung cấp: Được hưởng mức phụ cấp hàng tháng bằng 0,8 hệ số lương cơ bản;

10.2. Đối với cộng tác viên thú y thôn, khu phố: Được hưởng mức phụ cấp hàng tháng bằng 0,3 hệ số lương cơ bản.

10.3. Hỗ trợ cho lực lượng cộng tác viên kiểm lâm ở các thôn, xã, phường có rừng để thực hiện nhiệm vụ quản lý bảo vệ rừng và phòng chống cháy rừng, với mức phụ cấp hàng tháng bằng 0,3 hệ số lương cơ bản, lực lượng công tác viên không quá 28 người.

11. Hỗ trợ đầu tư xây dựng dự án nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn:

11.1. Công trình xử lý nước thải bằng bể Bioga: Ngoài kinh phí Trung ương, ngân sách tỉnh hỗ trợ 1,2 triệu đồng/bể.

11.2. Hỗ trợ đầu tư xây dựng dự án nước sạch:

a. Đối với các dự án nhà nước trực tiếp đầu tư:

Ngân sách nhà nước đầu tư 100% tổng dự toán được phê duyệt, bao gồm: Khu đầu mối và hệ thống đường ống cấp nước (hệ thống đường ống chính và đường ống nhánh). Nhân dân đóng góp để đấu nối với hệ thống đường ống nhánh, bao gồm: Đồng hồ đo nước, đường ống dẫn nước từ đồng hồ vào đến hộ gia đình.

b. Đối với các dự án do doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân đầu tư:

- Dự án do doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân đầu tư 40% tổng dự toán được phê duyệt: Ngân sách nhà nước hỗ trợ 60% tổng dự toán được phê duyệt và được hỗ trợ lãi suất tiền vay ngân hàng cho phần vốn đầu tư của doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân (40% tổng dự toán được phê duyệt), trong thời gian 5 năm, kể từ ngày khởi công công trình.

- Dự án do doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân đầu tư 100% tổng dự toán được phê duyệt để đầu tư xây dựng khu đầu mối và hệ thống đường ống (hệ thống đường ống chính và đường ống nhánh): Ngân sách tỉnh hỗ trợ 100% lãi suất vay ngân hàng cho phần vốn đầu tư trong thời gian 10 năm, kể từ ngày khởi công công trình.

c. Đối với các dự án nối mạng cấp nước sạch từ công trình cấp nước của khu công nghiệp hoặc đô thị đến các xã, thị trấn liền kề, nhà nước hỗ trợ 100% tổng dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt cho chủ đầu tư để lắp đặt đường ống chính và đường ống nhánh.

Điều kiện áp dụng: Các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân có phương án tổ chức kinh doanh, dịch vụ, chuyển giao công nghệ, có năng lực quản lý, khai thác và cam kết cung cấp dịch vụ nước sạch phục vụ cho cộng đồng dân cư nông thôn theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

 Quy mô công trình: Thực hiện chủ yếu theo cụm xã, gồm: Xây dựng mới, cải tạo, nâng cấp, mở rộng và nối mạng các xã, thị trấn gần khu công nghiệp hoặc đô thị.

Quản lý, vận hành trước, sau đầu tư và các nội dung khác, thực hiện theo quy định hiện hành của nhà nước, thời gian khai thác, sử dụng tối thiểu 30 năm.

12. Hỗ trợ đầu tư xây dựng, nâng cấp cầu và đường giao thông nông thôn:

12.1. Hỗ trợ xây dựng đường trục xã (gồm cầu và đường) bằng 2.000 triệu đồng/km (Tối thiểu đạt tiêu chuẩn đường cấp A trong Quyết định số 315/QĐ-BGTVT ngày 23/2/2011 của Bộ Giao Thông - Vận tải).

12.2. Đường giao thông liên thôn, thôn, xóm, (bao gồm cầu và đường) hỗ trợ bằng 1.500 triệu đồng/km (Tối thiểu đạt tiêu chuẩn đường cấp B trong Quyết định số 315/QĐ-BGTVT ngày 23/2/2011 của Bộ Giao - Thông Vận tải).

13. Hỗ trợ đầu tư xây dựng kênh mương:

Dự án đầu tư kiên cố hóa kênh loại 3 có nguồn nước từ trạm bơm cục bộ đến khu sản xuất tập trung, nằm trong vùng quy hoạch phát triển sản xuất nông nghiệp ngân sách tỉnh hỗ trợ 250 triệu đồng/km.

14. Hỗ trợ xây dựng mới, cải tạo nâng cấp trụ sở UBND cấp xã và nhà văn hóa thôn:

14.1. Hỗ trợ xây dựng mới trụ sở UBND cấp xã bằng 5,2 triệu đồng/m2 xây dựng. Nâng cấp cải tạo, trụ sở UBND cấp xã không quá 3,2 triệu đồng/m2 xây dựng, nhưng không quá 825m2.

14.2. Hỗ trợ xây dựng mới nhà văn hóa thôn bằng 5,2 triệu đồng/m2 xây dựng. Nâng cấp cải tạo nhà văn hóa thôn không quá 3,2 triệu đồng/m2, nhưng không quá 561 m2 đối với thôn loại 1 và loại 2 và 313,5 m2 đối với thôn loại 3

15. Xây dựng mới, sửa chữa nâng cấp Trường học:

Hỗ trợ xây dựng mới trường học bằng 5,2 triệu đồng/m2 xây dựng (không quá 370 triệu đồng/phòng đối với phòng 72 m2 và 598 triệu đồng/phòng đối với phòng 115 m2. Nâng cấp cải tạo trường học không quá 3,2 triệu đồng/m2.

16. Xây dựng mới, sửa chữa nâng cấp trạm y tế:

- Các công trình đầu tư mới ngân sách tỉnh hỗ trợ 7 triệu đồng/m2 nhưng không quá 4,4 tỷ đồng/trạm.

- Các công trình cải tạo, sửa chữa phòng chức năng: Ngân sách tỉnh hỗ trợ tối đa 3,2 triệu đồng/m2 và không quá 124 triệu đồng/phòng.

- Các công trình cải tạo sửa chữa có xây mới bổ sung phòng chức năng: Ngân sách tỉnh hỗ trợ tối đa 4,9 triệu đồng/m2 và không quá 190 triệu đồng/phòng.

17. Hỗ trợ đầu tư xây dựng, nâng cấp chợ nông thôn:

Hỗ trợ cho xây dựng chợ nông thôn bằng 1 tỷ đồng/chợ. Nâng cấp cải tạo Chợ nông thôn không quá 500 triệu đồng/chợ cho các hạng mục: Cổng, tường bao, đường nội bộ, khu vệ sinh, san nền, hệ thống cấp thoát nước.

18: Chính sách ưu tiên các xã khó khăn:

Đối với hỗ trợ hạ tầng nông thôn các xã khó khăn được hỗ trợ bằng 100% giá trị quyết toán được phê duyệt theo thiết kế mẫu cho các danh mục hạ tầng đã quy định trong quyết định này.

Điều 2. Giao UBND tỉnh hướng dẫn, triển khai, tổ chức thực hiện Nghị quyết này, có chế tài cụ thể, đủ mạnh đối với từng nội dung hỗ trợ để xử lý nghiêm túc các sai phạm khi thực hiện nghị quyết, thống nhất với Thường trực HĐND tỉnh trước khi ban hành quyết định thực hiện nghị quyết này; hàng năm báo cáo kết quả thực hiện tại kỳ họp thường kỳ cuối năm của HĐND tỉnh.

Điều 3. Nghị quyết có hiệu lực kể từ ngày 05/5/2014.

Đối với một số nội dung công việc đã triển khai dở dang, tiếp tục được thực hiện theo Nghị quyết 48/2012/NQ-HĐND17 ngày 25/4/2012 của HĐND tỉnh đến hết tháng 12/2014.

Nghị quyết này thay thế các nghị quyết: Nghị quyết số 48/2012/NQ-HĐND17 ngày 25/4/2012 về sửa đổi, bổ sung Nghị quyết 182/2010/ND-HĐND16 ngày 19/12/2010 của Hội đồng nhân dân tỉnh khóa XVII về Quy định hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp và hạ tầng nông thôn giai đoạn 2011 - 2015 trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh; Nghị quyết 159/2010/NQ-HĐND16 ngày 6/5/2010 về việc Quy định chế độ hỗ trợ đầu tư xây dựng dự án nước sạch nông thôn trên địa bàn tỉnh; Nghị quyết số 69/2012/NQ-HĐND ngày 12/1202012 của Hội đông nhân dân tỉnh về việc điều chỉnh mức phụ cấp đối với nhân viên thú y cấp xã và quy định phụ cấp hàng tháng đối với công tác viên thú y thôn, khu phố.

Các quy định trước đây trái với Nghị quyết này đều bị bãi bỏ.

Thường trực HĐND, các Ban HĐND, các Tổ đại biểu và đại biểu HĐND tỉnh có trách nhiệm giám sát, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Nghị quyết.

Nghị quyết được HĐND tỉnh khóa XVII, kỳ họp thứ 11 thông qua./.

 

 

CHỦ TỊCH




Nguyễn Sỹ