cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Nghị quyết số 94/2013/NQ-HĐND ngày 12/12/2013 của Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Nam Về phân bổ dự toán thu, chi ngân sách nhà nước và vốn đầu tư xây dựng cơ bản năm 2014 (Tình trạng hiệu lực không xác định)

  • Số hiệu văn bản: 94/2013/NQ-HĐND
  • Loại văn bản: Nghị quyết
  • Cơ quan ban hành: Tỉnh Quảng Nam
  • Ngày ban hành: 12-12-2013
  • Ngày có hiệu lực: 22-12-2013
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 11-03-2019
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 1905 ngày (5 năm 2 tháng 20 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 11-03-2019
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 11-03-2019, Nghị quyết số 94/2013/NQ-HĐND ngày 12/12/2013 của Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Nam Về phân bổ dự toán thu, chi ngân sách nhà nước và vốn đầu tư xây dựng cơ bản năm 2014 (Tình trạng hiệu lực không xác định) bị bãi bỏ, thay thế bởi Quyết định số 737/QĐ-UBND ngày 11/03/2019 Công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam, kỳ 2014-2018”. Xem thêm Lược đồ.

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 94/2013/NQ-HĐND

Quảng Nam, ngày 12 tháng 12 năm 2013

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ PHÂN BỔ DỰ TOÁN THU, CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC VÀ VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN NĂM 2014

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
KHÓA VIII, KỲ HỌP THỨ 09

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;

Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 16 tháng 12 năm 2002;

Sau khi xem xét Báo cáo số 256/BC-UBND ngày 06 tháng 12 năm 2013 về tình hình thực hiện thu - chi ngân sách nhà nước năm 2013 và dự toán ngân sách nhà nước năm 2014; Báo cáo số 255/BC-UBND ngày 06 tháng 12 năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình thực hiện kế hoạch đầu tư xây dựng năm 2013 và kế hoạch đầu tư xây dựng năm 2014; Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế và Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến thảo luận tại kỳ họp,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Phân bổ dự toán thu, chi ngân sách nhà nước và vốn đầu tư xây dựng cơ bản năm 2014 trên địa bàn tỉnh với những nội dung chính sau:

1. Dự toán thu, chi ngân sách nhà nước năm 2014:

a) Dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn: 6.900.000 triệu đồng

(Sáu nghìn chín trăm tỷ đồng)

Trong đó:

- Thu nội địa: 5.000.000 triệu đồng

Bao gồm:

+ Thu tiền sử dụng đất và thuê đất nộp một lần: 550.000 triệu đồng

+ Thu nội địa sau khi trừ thu tiền sử dụng đất: 4.450.000 triệu đồng

- Thu xuất nhập khẩu: 1.570.000 triệu đồng

- Thu để lại chi quản lý qua Ngân sách: 330.000 triệu đồng

b) Dự toán thu ngân sách địa phương: 11.735.035 triệu đồng

(Mười một nghìn bảy trăm ba mươi lăm tỷ, ba mươi lăm triệu đồng)

Trong đó:

- Thu trong cân đối ngân sách địa phương: 11.405.035 triệu đồng

Bao gồm:

+ Thu nội địa ngân sách địa phương được hưởng: 4.960.000 triệu đồng

+ Thu bổ sung từ ngân sách cấp trên: 5.140.056 triệu đồng

(Gồm thu bổ sung cân đối: 2.270.405 triệu đồng, thu bổ sung có mục tiêu: 2.869.651 triệu đồng)

+ Thu chuyển nguồn: 1.304.979 triệu đồng

- Thu để lại chi quản lý qua ngân sách: 330.000 triệu đồng

c) Tổng dự toán chi ngân sách địa phương: 11.735.035 triệu đồng

(Mười một nghìn bảy trăm ba mươi lăm tỷ, ba mươi lăm triệu đồng)

Trong đó:

- Chi trong cân đối ngân sách địa phương: 11.405.035 triệu đồng

Bao gồm:

+ Chi đầu tư phát triển: 2.358.050 triệu đồng

Trong đó: Chi trả nợ vay giao thông nông thôn: 40.000 triệu đồng

+ Chi thường xuyên: 6.742.693 triệu đồng

+ Chi trả nợ vốn vay đầu tư giao thông nông thôn: 90.000 triệu đồng

+ Chi bổ sung Quỹ Dự trữ tài chính: 1.450 triệu đồng

+ Dự phòng ngân sách: 167.538 triệu đồng

+ Chi cải cách tiền lương: 815.325 triệu đồng

+ Chi từ nguồn kinh phí năm trước chuyển sang: 1.229.979 triệu đồng

- Chi từ nguồn thu quản lý qua ngân sách: 330.000 triệu đồng

2. Phân bổ dự toán thu, chi ngân sách năm 2014

a) Phân bổ dự toán thu ngân sách nhà nước:

- Thu nội địa: 5.000.000 triệu đồng

+ Cục Thuế và Sở Tài chính quản lý thu: 3.841.220 triệu đồng

+ Chi cục Thuế huyện, thành phố quản lý thu: 1.158.780 triệu đồng

- Thu thuế xuất nhập khẩu (Hải quan thu): 1.570.000 triệu đồng

- Thu để lại chi quản lý qua ngân sách nhà nước: 330.000 triệu đồng

 + Cục Thuế và Sở Tài chính quản lý thu: 199.400 triệu đồng

 + Chi cục Thuế huyện, thành phố quản lý thu: 130.600 triệu đồng

b) Phân bổ dự toán chi ngân sách địa phương:

Tổng chi ngân sách địa phương năm 2014: 11.735.035 triệu đồng

- Ngân sách tỉnh trực tiếp chi: 5.520.839 triệu đồng

+ Chi đầu tư phát triển: 1.454.508 triệu đồng

+ Chi thường xuyên: 2.600.402 triệu đồng

+ Chi trả nợ vay: 90.000 triệu đồng

+ Dự phòng ngân sách: 70.324 triệu đồng

+ Bổ sung nguồn cải cách tiền lương: 382.107 triệu đồng

+ Chi bổ sung Quỹ Dự trữ tài chính: 1.450 triệu đồng

+ Chi từ nguồn kinh phí năm trước chuyển sang: 729.979 triệu đồng

+ Chi từ nguồn thu quản lý qua ngân sách: 192.069 triệu đồng

- Ngân sách tỉnh bổ sung ngân sách cấp huyện: 3.321.955 triệu đồng

+ Bổ sung cân đối thời kỳ ổn định ngân sách: 1.514.367 triệu đồng

+ Bổ sung có mục tiêu: 1.807.588 triệu đồng

- Ngân sách cấp huyện trực tiếp chi : 6.214.196 triệu đồng

+ Chi đầu tư phát triển: 903.542 triệu đồng

+ Chi thường xuyên: 4.142.291 triệu đồng

+ Dự phòng ngân sách : 97.214 triệu đồng

+ Bổ sung nguồn cải cách tiền lương: 433.218 triệu đồng

 + Chi từ nguồn kinh phí năm trước chuyển sang: 500.000 triệu đồng

+ Chi từ nguồn thu quản lý qua ngân sách: 137.931 triệu đồng

3. Kế hoạch phân bổ vốn đầu tư xây dựng cơ bản năm 2014

Thống nhất với Báo cáo số 255/BC-UBND ngày 06 tháng 12 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình thực hiện kế hoạch đầu tư phát triển năm 2013 và kế hoạch đầu tư phát triển năm 2014. Hội đồng nhân dân tỉnh đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh điều hành kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản năm 2014 theo hướng:

Việc phê duyệt, quyết định đầu tư phải được kiểm soát chặt chẽ và đảm bảo yêu cầu: Phù hợp với mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội; đảm bảo cân đối được nguồn lực; theo thứ tự ưu tiên; kiểm soát được nợ; đảm bảo tính khả thi, hiệu quả; có tác động tích cực đến kinh tế - xã hội. Không phê duyệt, quyết định đầu tư và phân bổ vốn đầu tư cho các ngành, các chủ đầu tư và các địa phương do không thực hiện việc báo cáo đánh giá giám sát đầu tư của dự án.

Tiếp tục thực hiện cơ chế 5:3:2 (50% cho thanh toán nợ cho công trình hoàn thành, 30% cho công trình chuyển tiếp, 20% cho công trình mới) trong bố trí vốn đầu tư. Tập trung vốn cho các dự án hoàn thành trong năm 2013 trở về trước (ưu tiên các dự án hoàn thành đã quyết toán) thuộc nhiệm vụ đầu tư từ ngân sách nhưng chưa được bố trí đủ vốn; các dự án, công trình đã tạm ứng ngân sách, tạm ứng tồn ngân kho bạc nhà nước; các dự án dự kiến hoàn thành năm 2014; các dự án dự kiến hoàn thành trong giai đoạn 2014-2015 (theo tiến độ trong quyết định đầu tư, khả năng cân đối vốn và khả năng thực hiện 02 năm 2014 – 2015).

Chỉ bố trí vốn khởi công mới cho các dự án thật sự cấp bách, phục vụ dân sinh khi đã xác định rõ nguồn vốn, khả năng cân đối vốn và đảm bảo các thủ tục theo quy định sau:

- Các dự án khởi công mới trong kế hoạch đầu năm 2014 phải nằm trong quy hoạch đã được duyệt, thuộc nhiệm vụ ngân sách nhà nước, có quyết định phê duyệt dự án trước ngày 31/10/2013 (đối với nguồn ngân sách địa phương) và được thẩm định nguồn vốn theo đúng quy định tại Chỉ thị số 1792/CT-TTg ngày 15/10/2011 của Thủ tướng Chính phủ (đối với các dự án thuộc nguồn vốn hỗ trợ có mục tiêu từ ngân sách Trung ương).

- Đối với các dự án khởi công mới, hạng mục công trình mới: Phải ưu tiên bố trí vốn cho công tác tái định cư, giải phóng mặt bằng; các dự án, công trình được bổ sung có mục tiêu từ ngân sách tỉnh cho các địa phương chỉ ưu tiên bố trí khi các địa phương thực hiện xong công tác giải phóng mặt bằng từ nguồn ngân sách của các địa phương theo phân cấp; đảm bảo nguồn vốn cân đối theo quy định tại Chỉ thị số 1792/CT-TTg ngày 15/10/2011 của Thủ tướng Chính phủ, cụ thể: 15% đối với dự án nhóm A, 20% đối với dự án nhóm B, 35% đối với dự án nhóm C so với tổng mức đầu tư đã được phê duyệt; thời gian thực hiện dự án nhóm B không quá 05 năm, nhóm C không quá 03 năm.

- Đối với các địa phương có nguồn vượt thu năm 2013 trên 10 tỷ đồng, sau khi dùng 50% để cải cách tiền lương; phần còn lại được xem là 100%, sử dụng ít nhất 40% để bổ sung chi đầu tư xây dựng cơ bản theo mục tiêu của tỉnh, số còn lại ưu tiên bổ sung tăng thêm để thực hiện các nhiệm vụ chi quan trọng tại địa phương.

4. Danh mục công trình mới do địa phương quản lý

 (Chi tiết theo phụ lục đính kèm)

Điều 2. Hội đồng nhân dân tỉnh giao Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định phân giao dự toán thu chi ngân sách nhà nước và vốn đầu tư xây dựng cơ bản năm 2014 cho các ngành, các địa phương theo Nghị quyết này; đồng thời, quản lý, điều hành dự toán thu, chi ngân sách, vốn đầu tư xây dựng cơ bản theo đúng các quy định của Nhà nước và chỉ đạo các địa phương tập trung phấn đấu tăng thu để tạo nguồn thực hiện cải cách tiền lương; thanh toán nợ các công trình xây dựng cơ bản; đầu tư cho khu vực nông nghiệp, nông thôn; bố trí vốn đầu tư xây dựng đẩy nhanh một số dự án trọng điểm, bức thiết trên địa bàn tỉnh; đầu tư các tuyến đường ô tô đến trung tâm xã; xây dựng nông thôn mới.

Trong quá trình chỉ đạo điều hành, nếu có những phát sinh cấp bách cần phải điều chỉnh, bổ sung dự toán thu, chi ngân sách thì Ủy ban nhân dân tỉnh thống nhất với Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh để xử lý và báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp gần nhất.

Điều 3. Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát quá trình thực hiện Nghị quyết.

Nghị quyết này được Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Nam Khóa VIII, Kỳ họp thứ 09 thông qua ngày 12 tháng 12 năm 2013./.

 

 

Nơi nhận:
- UBTVQH;
- VP: QH, CTN, CP;
- Bộ Tài chính;
- Ban CTĐB-UBTVQH;
- Cục KT VBQPPL - Bộ Tư pháp;
- Ban TVTU, TT HĐND, UBND tỉnh;
- UBMTTQVN, Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Các Ban HĐND tỉnh;
- Đại biểu HĐND tỉnh;
- VP: Tỉnh ủy, UBND tỉnh;
- Sở, Ban, ngành, đoàn thể thuộc tỉnh;
- TT.HĐND, UBND các huyện, thành phố;
- TTXVN tại QN;
- TT Tin học - Công báo tỉnh;
- Báo QNam, Đài PT-TH QNam;
- CPVP, CV;
- Lưu VT, CTHĐ (Phiên).

CHỦ TỊCH




Nguyễn Văn Sỹ

 

FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN