Nghị quyết số 20/2013/NQ-HĐND ngày 11/12/2013 của Hội đồng nhân dân tỉnh Bình Định Quy định một số chính sách khuyến khích phát triển làng nghề tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Định
- Số hiệu văn bản: 20/2013/NQ-HĐND
- Loại văn bản: Nghị quyết
- Cơ quan ban hành: Tỉnh Bình Định
- Ngày ban hành: 11-12-2013
- Ngày có hiệu lực: 21-12-2013
- Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 01-08-2019
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
- Thời gian duy trì hiệu lực: 2049 ngày (5 năm 7 tháng 14 ngày)
- Ngày hết hiệu lực: 01-08-2019
- Ngôn ngữ:
- Định dạng văn bản hiện có:
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 20/2013/NQ-HĐND | Bình Định, ngày 11 tháng 12 năm 2013 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH MỘT SỐ CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH PHÁT TRIỂN LÀNG NGHỀ TIỂU THỦ CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH ĐỊNH
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BÌNH ĐỊNH
KHÓA XI, KỲ HỌP THỨ 7
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản Quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị quyết số 753/2005/NQ-UBTVQH11 ngày 02 tháng 4 năm 2005 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành Quy chế hoạt động của Hội đồng nhân dân;
Căn cứ Nghị định số 66/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2006 của Chính phủ về phát triển ngành nghề nông thôn;
Căn cứ Nghị định số 45/2012/NĐ-CP ngày 21 tháng 5 năm 2012 của Chính phủ về khuyến công;
Sau khi xem xét Tờ trình số 81/TTr-UBND ngày 09 tháng 10 năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thông qua nội dung Quy định một số chính sách khuyến khích phát triển làng nghề tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Định; Báo cáo thẩm tra số 26/BCTT-KT&N ngày 28 tháng 11 năm 2013 của Ban Kinh tế Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến của các Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Nhất trí thông qua Quy định một số chính sách khuyến khích phát triển làng nghề tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Định với các nội dung sau:
1. Hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng
a. Hỗ trợ đầu tư công trình bảo vệ môi trường: Hỗ trợ đầu tư xây dựng công trình bảo vệ môi trường phục vụ chung cho làng nghề theo dự án nhưng tỷ lệ tối đa không quá 60% tổng mức đầu tư dự án và mức tối đa không quá 1 (một) tỷ đồng/dự án; trong đó, ngân sách tỉnh hỗ trợ tối đa 40%; ngân sách huyện, thị xã hỗ trợ 20% tổng mức vốn đầu tư dự án.
b. Hỗ trợ xây dựng khu trưng bày sản phẩm: Các làng nghề được Ủy ban nhân dân tỉnh quy hoạch gắn với du lịch, có quy hoạch khu đất công để xây dựng khu trưng bày nhằm triển lãm, giới thiệu sản phẩm chung của làng nghề và các hoạt động dịch vụ phục vụ du lịch, sinh hoạt cộng đồng, tổ chức đào tạo nghề, truyền nghề được ngân sách tỉnh hỗ trợ 40% tổng mức đầu tư dự án nhưng không quá 1 (một) tỷ đồng; ngân sách huyện, thị xã hỗ trợ 20% tổng mức đầu tư dự án nhưng không quá 800 triệu đồng.
Ngoài ra, làng nghề được xem xét hỗ trợ xây dựng đường bê tông xi măng và công trình nước sạch (đối với những vùng không có nước sạch sinh hoạt). Mức hỗ trợ tùy theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt và được các cơ quan chức năng đề xuất cụ thể.
2. Hỗ trợ xúc tiến thương mại
a. Hỗ trợ tham gia hội chợ triển lãm, Phiên chợ hàng Việt: Cơ sở làng nghề tham gia hội chợ triển lãm trong và ngoài nước, tham gia Phiên chợ hàng Việt về nông thôn được hưởng chính sách quy định tại Quyết định số 39/2012/QĐ-UBND ngày 02/11/2012 của UBND tỉnh về việc điều chỉnh, bổ sung chính sách hỗ trợ doanh nghiệp, hợp tác xã, cơ sở sản xuất thuộc làng nghề trên địa bàn tỉnh tham dự hội chợ, triển lãm trong và ngoài nước và Quyết định số 37/2011/QĐ-UBND ngày 15/11/2011 của UBND tỉnh về việc hỗ trợ doanh nghiệp, hợp tác xã, cơ sở sản xuất kinh doanh trên địa bàn tỉnh tham gia bán hàng tại các Phiên chợ hàng Việt do Sở Công Thương tổ chức nhằm thực hiện Cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam” của Bộ Chính trị.
b. Hỗ trợ xây dựng Website thương mại điện tử để quảng cáo sản phẩm: Cơ sở làng nghề được hỗ trợ xây dựng Website thương mại điện tử để mua bán trực tuyến, quảng bá giới thiệu sản phẩm, thương hiệu với mức hỗ trợ tối đa 70% mức chi phí thực tế, nhưng không quá 5 (năm) triệu đồng/Website.
3. Hỗ trợ xây dựng mô hình trình diễn
Cơ sở làng nghề có mặt bằng sản xuất khi xây dựng mô hình trình diễn kỹ thuật để phổ biến nhân rộng được hỗ trợ kinh phí xây dựng mô hình theo chính sách khuyến công.
4. Hỗ trợ đào tạo nghề
a. Cơ sở làng nghề mở lớp dạy nghề hoặc có dự án đầu tư mở rộng, đầu tư mới có nhu cầu sử dụng lao động, có đề án tự tổ chức dạy nghề tại chỗ và nhận lao động sau đào tạo vào làm việc tại cơ sở thông qua hình thức giao kết hợp đồng lao động thực hiện theo chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn quy định tại Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ.
b. Các nghệ nhân ngành nghề thủ công mỹ nghệ đăng ký tổ chức truyền nghề được hỗ trợ theo chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn quy định tại Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ.
Điều 2. Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm tổ chức thực hiện Nghị quyết.
Điều 3. Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh có trách nhiệm kiểm tra, giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Khóa XI, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 11 tháng 12 năm 2013; có hiệu lực thi hành kể từ ngày 21 tháng 12 năm 2013./.
|
| CHỦ TỊCH |
|
| |
|
|